Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Phiếu bài tập tuần 24 SVIP
Yêu cầu đăng nhập!
Bạn chưa đăng nhập. Hãy đăng nhập để làm bài thi tại đây!
NƯỚC ĐẠI VIỆT TA
(Trích Bình Ngô đại cáo)
Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân(1),
Quân điếu phạt(2) trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt(3) ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến(4) đã lâu,
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam(5) cũng khác,
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần(6) bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên(7), mỗi bên xưng đế một phương,
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt(8) đời nào cũng có.
Vậy nên:
Lưu Cung(9) tham công nên thất bại,
Triệu Tiết(10) thích lớn phải tiêu vong,
Cửa Hàm Tử(11) bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng, giết tươi Ô Mã(12).
Việc xưa xem xét
Chứng cớ còn ghi.
(Nguyễn Trãi(*), Bình Ngô đại cáo.
trong Tổng tập văn học Việt Nam, tập 4,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1995)
(*) Nguyễn Trãi (1380-1442): hiệu là Ức Trai, con của Nguyễn Phi Khanh, quê gốc ở thôn Chi Ngại, xã Cộng Hòa, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương, sau dời đến làng Nhị Khê, huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò rất lớn bên cạnh Lê Lợi. Ngyễn Trãi đã trở thành một nhân vật lịch sử lỗi lạc, toàn tài hiếm có. Nhưng cuối cùng ông đã bị giết hại một cách oan khốc và thảm thương vào năm 1442, mãi đến năm 1464, mới được vua Lê Thánh Tông chiêu tuyết (rửa oan). Ông là người Việt Nam đầu tiên được UNESCO (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc) công nhận là Danh nhân văn hóa thế giới (năm 1980).
Cáo là một thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết. Cáo phần nhiều được viết bằng văn biền ngẫu (không có vần hoặc có vần, thường có đối, câu dài ngắn không gò bó, mỗi cặp hai vế đối nhau). Cũng như hịch, cáo là thể văn có tính chất hùng biện, do đó lời lẽ phải đanh thép, lí luận phải sắc bén, kết cấu phải chặt chẽ, mạch lạc.
Bình Ngô đại cáo do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Thái Tổ (Lê Lợi) soạn thảo là bài cáo có ý nghĩa trọng đại của một bản tuyên ngôn độc lập, được công bố ngày 17 tháng chạp năm Đinh Mùi (tức đầu năm 1428), sau khi quân ta đại thắng, diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của quân Minh xâm lược, buộc Vương Thông phải giảng hòa, chấp nhận rút quân về nước. Bài đại cáo này được viết theo lối văn biền ngẫu (từng cặp câu, mỗi câu mười chữ ngắt theo nhịp 4/6), kết cấu cũng gồm bốn phần như thể cáo nói chung. Đoạn trích từ Bình Ngô đại cáo ở trên do Bùi Văn Nguyên dịch dựa theo bản dịch của Bùi Kỉ.
(1) Nhân nghĩa: vốn là khái niệm đạo đức của Nho giáo, nói về đạo lí, cách ứng xử và tình thương giữa con người với nhau. Ở đây tác giả tiếp thu tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo theo hướng lấy lợi ích của nhân dân, của dân tộc làm gốc.
Yên dân: đem lại cuộc sống yên ổn cho dân.
(2) Điếu phạt: rút ý từ câu "điếu dân phạt tội" (thương dân, đánh kẻ có tội) trong Kinh Thư nói về việc Thang, Vũ đánh kẻ có tội là Kiệt, Trụ (điếu: thương xót, phạt: đánh, dẹp)
(3) Đại Việt: tên nước ta từ thời Lí Thánh Tông.
(4) Văn hiến: truyền thống văn hóa lâu đời và tốt đẹp (văn: văn chương, chữ nghĩa, văn hóa nói chung; hiến: người hiền tài).
(5) Bắc Nam: ở đây Bắc chỉ Trung Quốc, Nam chỉ nước ta.
(6) Đinh, Lí, Trần: những triều đại xây dựng nền độc lập của đất nước ta. Triệu: chỉ triều đại của Triệu Đà, kẻ đã cướp nước Âu Lạc, nhưng sử sách trước đây có tài liệu coi đó là một triều đại của nước nhà.
(7) Hán, Đường, Tống, Nguyên: các triều đại Trung Quốc.
(8) Hào kiệt: người có tài cao, chí lớn hơn người.
(9) Lưu Cung: vua Nam Hán (nam Trung Quốc) đã sai con là Hoằng Thao (có tài liệu ghi là Hoằng Tháo) đem quân xâm lược nước ta, bị Ngô Quyền đánh bại năm 938.
(10) Triệu Tiết: tướng nhà Tống, đem quân sang đánh nước ta thời Lí, bị Lí Thường Kiệt đánh đuổi.
(11) Hàm Tử: bến Hàm Tử, một địa điểm ở tả ngạng sông Hồng (nay thuộc huyện Khoái Châu, Hưng yên), là nơi Trần Nhật Duật phá tan quân Toa Đô trong cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên lần thứ hai.
(12) Toa Đô, Ô Mã (tức Ô Mã Nhi): hai tướng nhà Nguyên. Theo sử, Toa Đô bị giết chết ở trận Hàm Tử (không phải bị bắt sống).
Em hãy đọc văn bản trên và trả lời câu hỏi.
Thể cáo giống với thể hịch và chiếu ở những điều nào sau đây? (chọn 3 đáp án đúng)
Tác phẩm Bình Ngô đại cáo được coi là...
Nguyễn Trãi có hiệu là gì?
Nguyễn Trãi tham gia vào cuộc khởi nghĩa nào?
Nhân nghĩa có nghĩa là gì?
Tác giả đã dựa vào những yếu tố như quốc hiệu, nền văn hiến lâu đời, lãnh thổ, phong tục, lịch sử, chế độ, chủ quyền để khẳng định điều gì?
Em hãy chọn đáp án thích hợp điền vào chỗ trống.
Năm 1077, Lí Thường Kiệt đã viết bài thơ - đây được coi là “bản tuyên ngôn độc lập ” của đất nước ta. Và gần 400 năm sau, - văn bản được coi là “bản tuyên ngôn độc lập ” đã ra đời.
(Kéo thả hoặc click vào để điền)
Câu văn sau thuộc kiểu hành động nói nào?
Nếu lão đã tin tôi như thế, thì tôi chắc chắn sẽ giúp đỡ lão.
Câu văn sau thuộc kiểu hành động nói nào?
Nghĩ đến việc trận bão đi qua quê tôi cuốn theo biết bao của cải mà cha mẹ tôi cần cả đời để tích cóp mà lòng tôi quặn thắt.
Em hãy tìm lỗi sai và sửa lại.
Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó (cánh dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác (cách dùng mở rộng).
Câu văn sau thuộc kiểu hành động nói nào?
Thôi, bây giờ nhân trời chưa sáng, em hãy trốn ngay đi.
Câu văn sau thuộc kiểu hành động nói nào?
Không sao đâu, có chuyện gì thì anh sẽ lo liệu hết.
Câu văn sau thuộc kiểu hành động nói nào?
Trời ơi, thế ra từ khi bị hai đứa trẻ bắt vào vòng u tối, tôi đi đánh nhau làm trò cười cho thiên hạ, tôi chỉ làm ác mà tôi không biết.
Mục đích của câu văn sau là gì?
Nhưng nói cho hết nhẽ, nếu bây giờ tôi muốn bỏ tính hung hăng xằng bậy đi thì tôi nhất quyết phải rời hai đứa trẻ này ra.
Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về khổ thơ sau:
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, (Trích Quê hương – Tế Hanh) |