Hãy tính trọng lượng riêng của một vật có khối lượng 800g biết vật có hình dạng hình hộp chữ nhật vs kích thước là 40cm.20cm.5cm
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Quãng đường xe tải đi được từ 8 h đến 9 h là
s = 40. (1 - 0,25) = 30 (km)
Gọi thời gian hai xe đi từ 9h đến lúc gặp nhau là t (giờ).
Quãng đường xe tải đi được đến lúc gặp ô tô là s1 (km):
s1 = s + 40t = 30 + 40t
Quãng đường ô tô đi được đến lúc gặp xe tải là s2 (km):
s2 = 80t
Hai xe gặp nhau thì s1 = s2, ta có:
30 + 40t = 80t → t = 0,75 giờ
Khi đó s1 = s2 = 60 km.
Vậy hai xe gặp nhau lúc 9,75 giờ = 9 giờ 45 phút. Tại vị trí cách A một khoảng là 60 km.
quãng đường xe tải đi từ A đến B trong 30p là:
\(40\cdot\dfrac{30}{60}=20\left(km.h\right)\)
thời gian xe tải chạy tới 9h00 là:
\(20+\dfrac{40\cdot15}{60}=20+10=30\left(km\right)\)
hiệu vận tốc giữa ô tô và xe tải là:
48 - 40 = 8 (km/h)
thời gian để ô tô đuổi kịp xe tải là:
\(\dfrac{30}{8}=3,75\left(h\right)\) = 3h45p
thời gian ô tô đuổi kịp xe tải là:
9h + 3h45p = 12h45p
quãng đường ô tô đi trong 3,75 giờ là:
48 x 3,75 = 180 (km)
vậy thời gian ô tô đuổi kịp xe tải là lúc 12h45p
địa điểm ô tô đuổi kịp xe tải câchs điểm xuất phát 180km
quãng đường xe tải đi từ A đến B trong 30p là:
\(40\cdot\dfrac{30}{60}=20\left(km\text{/}h\right)\)
thời gian xe tải chạy tới 9 giờ là
\(20+\dfrac{40\cdot15}{60}=20+10=30\left(km\text{/}h\right)\)
hiệu vận tốc giữa ô tô và xe tải là:
\(48-40=8\left(km\text{/}h\right)\)
thời gian để ô tô đuổi kịp xe tải là:
\(\dfrac{30}{8}=3,75\left(h\right)\) = 3 giờ 45 phút
thời gian ô tô đuổi kịp xe tải là:
9 giờ + 3 giờ 45 phút = 12 giờ 45 phút
quãng đường ô tô đi trong 3,75 giờ là:
\(48\cdot3,75=180\left(km\right)\)
vậy thời gian ô tô đuổi kịp xe tải là lúc 12h45p
địa điểm ô tô đuổi kịp xe tải câchs điểm xuất phát 180km
- Bước 1: Mắc mạch điện gồm nguồn điện, ampe kế và điện trở R0
Đo số chỉ của ampe kế khi đó: \(I_{A_1}=\dfrac{U}{r_A+R_0}\) (1)
- Bước 2: Mắc mạch điện gồm nguồn điện, ampe kế và điện trở chưa biết giá trị Rx
Đo số chỉ của ampe kế khi đó: \(I_{A_2}=\dfrac{U}{r_A+R_x}\) (2)
- Bước 3: Mắc mạch điện gồm nguồn điện, ampe kế, điện trở R0 và điện trở chưa biết giá trị Rx
Đo số chỉ của ampe kế khi đó: \(I_A=\dfrac{U}{r_A+R_0+R_x}\) (3)
Lấy (1) / (2) và (1)/(3) ta có hệ pt:
\(\left\{{}\begin{matrix}\dfrac{r_A+R_x}{r_A+R_0}=\dfrac{I_{A1}}{I_{A2}}\\\dfrac{r_A+R_0+R_x}{r_A+R_0}=\dfrac{I_{A1}}{I_{A3}}\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow R_x=\dfrac{R_0\left(I_{A1}-I_{A2}\right)}{I_{A3}-A_{A2}}\)
- Ở thời điểm ban đầu, con kiến ở vị trí A có khoảng cách tới thấu kính là OA = d = 50 cm. Gọi khoảng cách từ ảnh A' đến quang tâm là OA' = d'.
Áp dụng công thức thấu kính:
\(\dfrac{1}{f}=\dfrac{1}{d}+\dfrac{1}{d'}\)
\(\dfrac{1}{20}=\dfrac{1}{50}+\dfrac{1}{d'}\)
\(\rightarrow d'=\dfrac{100}{3}\) cm.
- Sau 5 s, con kiến đi tới vị trí B cách A một khoảng S = AB = v.t = 2.5 = 10 cm.
Khoảng cách từ B đến thấu kính là OB = d2 = OA - AB = 50 - 10 = 40 cm. Gọi vị trí từ ảnh B' đến thấu kính là OB' = d2'.
Áp dụng công thức thấu kính ta có:
\(\dfrac{1}{f}=\dfrac{1}{d_2}+\dfrac{1}{d_2'}\)
\(\dfrac{1}{20}=\dfrac{1}{40}+\dfrac{1}{d_2'}\)
\(\rightarrow d_2'=40\) cm.
- Trong 5 s, ảnh của con kiến di chuyển một khoảng là
\(\Delta s=OB'-OA'=d_2'-d'=40-\dfrac{100}{3}=\dfrac{20}{3}\) cm.
Tốc độ trung bình của ảnh con kiến qua thấu kính trong 5 s đầu tiên là
\(v'=\dfrac{\Delta s}{t}=\dfrac{\dfrac{20}{3}}{5}\)
\(v'=\dfrac{4}{3}\) cm/s.
Ta có công thức tính thời gian : thời gian = quãng đường : vận tốc
Thời gian cô Hà đi từ TN đến HN là :
75,6 : 42 = 1,8 (giờ)
1,8 giờ = 1 giờ 48 phút
Vậy Cô Hà đến HN lúc : 5 giờ 30 phút + 1 giờ 48 phút = 7 giờ 18 phút
thời gian cô Hà đi từ TN-HN là:
75,6:42=1,8(h)=1h48p
Thời gian cô Hà đến nơi là:
5h30p+1h48p=7h18p
Đ/s:7h18p
Bn nên để môn học và lớp cho chuẩn
Đổi: $800g=0,8kg$
Thể tích vật đó là:
$V=40\times20\times5=4000(cm^3)=0,004(m^3)$
Khối lượng riêng của vật đó là:
$D=\frac{m}{V}=\frac{0,8}{0,004}=200(kg/m^3)$
Trọng lượng riêng của vật đó là:
$d=10D=10.200=2000(N/m^3)$