2 vợ chồng da trắng đẻ 2 đứa con 1 người da đen và 1 người da trắng hãy chứng minh người con da đen là con của họ bằng kí hiệu di truyền học
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
P1: AA x AA => F1(P1): 100% AA (Mắt đen 100%)
P2: AA x Aa => F1(P2): 1AA: 1Aa (Mắt đen 100%)
P3: AA x aa => F1(P3): 100% Aa (Mắt đen 100%)
P4: Aa x Aa => F1(P4): 1AA:2Aa:1aa (3 Mắt đen: 1 mắt nâu)
P5: AA x aa : Như P3
P6: aa x aa => F1(P6): 100% aa (Mắt nâu 100%)
a. Để xác định thành phần aa của phân tử Pr do gen đột biến và phân tử pr do gen bình thường, ta cần tìm vị trí của cặp nu được thêm vào gen đột biến.
Với gen bình thường có 600 nu, nếu đột biến làm thêm 1 cặp nu ở giữa cặp nu số 6 và số 7, ta có thể tính toán như sau:
+) Gen bình thường: ... - 5' nu - 6' nu - 7' nu - ... (vị trí của aa)
+) Gen đột biến: ... - 5' nu - 6' nu - (thêm 1 cặp nu) - 7' nu - ... (vị trí của aa)
Do gen đột biến chỉ thêm nu vào giữa cặp nu số 6 và 7, các vị trí aa không thay đổi. Do đó, thành phần aa của phân tử Pr do gen đột biến tổng hợp sẽ giống với phân tử pr do gen bình thường tổng hợp.
b. Tương tự trong trường hợp này, để xác định thành phần aa của phân tử Pr do gen đột biến và phân tử pr do gen bình thường, ta cần tìm vị trí của cặp nu được thêm vào gen đột biến.
Với gen bình thường có 600 nu, nếu đột biến làm thêm 1 cặp nu ở giữa cặp nu số 294 và 295, ta có thể tính toán như sau:
+) Gen bình thường: ... - 293' nu - 294' nu - 295' nu - ... (vị trí của aa)
+) Gen đột biến: ... - 293' nu - 294' nu - (thêm 1 cặp nu) - 295' nu - ... (vị trí của aa)
Do gen đột biến chỉ thêm nu vào giữa cặp nu số 294 và 295, các vị trí aa không thay đổi. Do đó, thành phần aa của phân tử Pr do gen đột biến tổng hợp sẽ giống với phân tử pr do gen bình thường tổng hợp.
Trước khi đột biến
- Ta có: \(A=A_1+T_1\) mà do \(A_1=T_1\) \(\rightarrow\) \(A=2A_1\) \(\left(1\right)\)
- Có thêm: \(G=G_1+X_1\) \(=2A_1+3T_1=5A_1\left(2\right)\)
- Từ \(\left(1\right)\left(2\right)\) ta suy ra: \(2A+3G=2128\Leftrightarrow\) \(2.2A_1+3.5A_1=2128\) \(\Rightarrow A_1=112\left(nu\right)\)
Sau đột biến
- Do đột biến không làm thay đổi chiều dài (nên số $Nu$ cũng không thay đổi) và làm giảm đi 2 liên kết $hidro$ \(\rightarrow\) Đột biến thay thế \(2\) \(\left(G-X\right)\) bằng \(2\) \(\left(A-T\right)\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}A=2.112+2=226\left(nu\right)\\G=5.112-2=558\left(nu\right)\end{matrix}\right.\)
a) Kết quả phép lại được giải thích bằng nguyên lý quy luật Mendel về sự trội hoàn toàn và phân li của các gen. Theo đó, gen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với gen a quy định thân thấp, và gen B quy định quả đỏ trội hoàn toàn so với gen b quy định quả vàng.
Trong trường hợp này, cây mẹ có kiểu gen là P (AA, BB) và cây cha có kiểu gen là P (AA, BB). Khi hai cây giao phấn, chúng sẽ cho con cái F1 mang kiểu gen PA (Aa, Bb). Tuy nhiên, trong trạng thái dị hợp, các cặp gen này không thể tách ra trong quá trình giảm phân tiếp theo để tạo ra tổ hợp gen mới. Do đó, khi tiến hành phụ phôi giữa các cây F1, chúng chỉ có thể kết hợp các gen A và B theo công thức: AB, Ab, aB, ab.
Khi xem xét phần trăm các kiểu hình ở F1, ta nhận thấy % thân cao, quả đỏ là:
% thân cao = \(\dfrac{\text{(số cây thân cao, quả đỏ}}{\text{tổng số cây Fo}}\times100\text{%}\)
= \(\dfrac{860}{860+434}\times100\text{%}\)
≈ 66.45%
Tương tự, % thân cao, quả vàng là:
% thân cao, quả vàng = \(\dfrac{434}{860+434}\times100\text{%}\)
≈ 33.55%
a) Để tính số lượng từng loại nu trên mỗi mạch đơn của gen, ta có: - Mạch đơn thứ nhất của gen có 260 A và 380 G. - Gen này phiên mã cần môi trường nội bào cung cấp 600 U. - Mạch đơn của gen gồm 2 chuỗi nuclêotit, mỗi chuỗi có số lượng nuclêotit bằng nhau. Vậy số lượng từng loại nu trên mỗi mạch đơn của gen là: - Số lượng A trên mỗi mạch đơn = Số lượng T trên mỗi mạch đơn = (260 + 380)/2 = 320. - Số lượng G trên mỗi mạch đơn = Số lượng C trên mỗi mạch đơn = (260 + 380)/2 = 320. - Số lượng U trên mỗi mạch đơn = 600.
b) Mạch mã góc của phân tử ADN là mạch có hướng từ 5' đến 3'.