A. Đọc câu chuyện sau:
CHA CON NGƯỜI ĐẮP THÀNH ĐÁ
Ở xã Cam Hòa, huyện Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa có một người đàn ông đã ròng rã suốt 16 năm bới đất , nhặt đá, đắp dãy trường thành bằng đá dài gần 1km. Thật là một kì công có một không hai ở Việt Nam. Đó là chú Nguyễn Văn Trọng.
Ban đầu nhiều người thấy việc làm của chú Trọng nhặt đá đắp thành là
“ điên”. Còn chú Trọng lại nghĩ rất đơn giản, đất vùng này đá rất nhiều, nếu không nhặt đi thì khó trồng trọt. Và chú ước ao mình sẽ biến miếng đất lóc chóc sỏi đá này thành một nương rẫy phì nhiêu như cánh đồng dưới chân núi kia. Chính vì vậy suốt ngày, kể cả những đêm trăng chú Trọng một mình cùi cũi cuốc đá gánh gồng đắp thành. Từng tí một hết ngày này sang ngày khác, chỗ đất nào nhặt sách đá là chú trồng trọt hoa màu liền. Nhìn những vạt đất được phủ dần màu xanh chú Trọng rất mừng nhưng thiên nhiên thật khắc nghiệt, nhặt bới hết đá nhỏ thì lòi đá lớn, có hòn to như quả bí ngô, bí đao phải vần chứ không vác được.
Với gia đình, tưởng chú chỉ nhặt đá một chút rồi lo phát rẫy trồng trọt, vợ chú Trọng nén chịu đựng đi hái cỏ tranh, quả sa nhân bán lấy gạo nuôi chồng nhưng thấy chồng say nhặt đá đắp thành quá, mùa vụ chẳng được gì, người vợ bực lắm. Có lúc không muốn làm với ông “đắp đá vá trời” này nữa, song nghĩ lại , người vợ càng thương chồng hơn. Đứa con trai nhỏ của chú Trọng tên là Nguyễn Trọng Trí cũng ra giúp bố vác đá đắp thành.
Sau 16 năm vác đá đắp thành, chú Trọng đã có được một trang trại rộng 3,8 hec – ta xanh rờn hoa màu, cây trái như xoài, mận, ngô, đậu, dưa… mùa nào thức ấy. Chú đã mua được máy nông cụ làm đất, hai con bò. Tất nhiên vẫn còn khó khăn nhưng việc làm của chú Trọng thực sự đã làm cho mọi người kính nể vì nghị lực và sự kiên trì phi thường của mình. Suốt 16 năm, chú Trọng đã lập một kỉ lục có một không hai: đào vác gần 1000 tấn đá, đắp thành dài 800 mét với chiều cao trung bình 1,5 mét, rộng đáy 2,5 mét, mặt thành rộng 1,5 mét.
Bước vào trang trại của chú Trọng, ấn tượng nhất vẫn là bốn phía tường thành đá dựng. Mùa này, khi mưa xuống, những dây khoai từ, khoai mỡ cùng dây đậu biếc bò xanh rờn nở hoa tím ngắt. Miền đất hồi sinh từ bàn tay con người. Một nông dân hiền lành nhưng đầy ý chí hơn người.
(Theo Lê Đức Dương)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1. Chú Nguyễn Văn Trọng đã ròng rã làm công việc gì suốt 16 năm để tạo nên một kì tích có một không hai ở Việt Nam?
A. Bới đất, nhặt đá, đắp dãy trường thành bằng đá dài gần 1km
B. Vận động mọi người đóng góp tiền để xây dãy trường thành bằng đá dài gần 1km
C. Đi hái cỏ tranh, quả sa nhân bán lấy gạo nuôi gia đình
D. Cùng mọi người xây dựng một trang trại rộng lớn
Câu 2. Tại sao chú Trọng làm công việc này ?
A. Vì được trả lương cao.
B. Vì được khen thưởng.
C. Vì mong có đất trồng trọt.
D. Vì chú muốn tạo nên kì tích có một không hai ở Việt Nam.
Câu 3. Tại sao tác giả có thể viết “ Miền đất hồi sinh từ bàn tay con người” ?
A. Bởi vì nhờ sự vận động của chú Trọng, nơi đây đã trở thành mảnh đất dân cư đông đúc.
B. Bởi vì miền đất khô cằn này đã được chú Trọng khôi phục lại vị trí trong bản đồ.
C. Bởi vì mảnh đất này nay đã không còn bom đạn sót lại từ thời chiến tranh.
D. Bởi vì nhờ sự kiên trì nhặt đá của chú Trọng, mảnh đát sỏi đá này đã được sống lại, biến thành trang trại xanh rờn hoa màu.
Câu 4. Điều quan trọng nhất để giúp chú Trọng thành công là gì ?
A. Có sức khỏe.
B. Được cả gia đình hết lòng ủng hộ.
C. Có nghị lực và sự kiên trì phi thường để theo đuổi mục đích của mình.
D. Có thu nhập tốt.
Câu 5. Câu nào phù hợp nhất với nội dung câu chuyện ?
A. Ai ơi đã quyết thì hành
Đã đan thì lận tròn vành mới thôi.
B. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
C. Một nghề cho chín còn hơn chín
D. Lá lành đúm lá rách
Câu 6 . Từ ngữ nào dưới đây trái nghĩa với từ hạnh phúc.
A. Sung sướng B. bất hạnh C. hòa thuận D. sung túc
Câu 7. Câu “Ăn xôi đậu để thi đậu.” từ đậu thuộc:
A. Từ nhiều nghĩa. | B. Từ trái nghĩa. |
C. Từ đồng nghĩa. | D. Từ đồng âm. |
Câu 8. Dòng nào chứa tiếng “ mắt” mang nghĩa gốc?
A. quả na mở mắt B. mắt em bé đen lay láy
C. mắt bão D. dứa mới chín vài mắt
Câu 9. Từ nào dưới đây có tiếng bảo mang nghĩa “ giữ, chịu trách nhiệm”
A. bảo kiếm | B. bảo ngọc |
C. bảo toàn | D. gia bảo |
Câu 10. Dòng nào dưới đây gồm 3 từ đồng nghĩa với từ vàng rực?
A. Vàng tươi, vàng mượt, vàng bạc
B. Vàng tươi, vàng óng, vàng mượt
C. Vàng mượt, vàng tươi, vàng ròng
D. vàng ròng, vàng bạc, vàng tươi
Câu 11. Trong câu “Dòng suối róc rách trong suốt như pha lê, hát lên những bản nhạc dịu dàng.” tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
A. So sánh và nhân hoá | B. Nhân hóa | C. Lặp từ | D. So sánh |
Câu 12. Trong các câu kể sau, câu nào thuộc câu kể Ai làm gì?
A. Công chúa ốm nặng.
B. Hoàng hậu suy tư.
C. Nhà vua lo lắng.
D. Chú hề đến gặp bác thợ kim hoàn.
Câu 13. Câu ghép nào biểu thị quan hệ tương phản trong các câu sau đây?
A. Nếu trời trở rét thì con phải mặc áo ấm.
B. Tuy Hoàng không được khỏe nhưng Hoàng vẫn đi học.
C. Do được dạy dỗ nên em bé rất ngoan.
D. Bạn Hà chẳng những học giỏi mà bạn ấy còn ngoan ngoãn..
Câu 14: Bộ phận chủ ngữ trong câu: “Từ phía chân trời, trong làn sương mù, mặt trời buổi sớm đang từ từ mọc lên.” là:
A. mặt trời buổi sớm
B. trong làn sương mù, mặt trời buổi sớm
C. Từ phía chân trời, trong làn sương mù
D. Từ phía chân trời, trong làn sương mù, mặt trời buổi sớm
A. Một cặp từ. (Đó là các từ: lên-về, ngược – xuôi)
B