bảng so sánh nội dung cải cách nhà Hồ ,lê sơ và nhà nguyễn . Chỉ ra điểm tiến bộ trong công cuộc cải cách của từng triều đại?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Tích cực:
+ Củng cố quyền lực tập trung: Hồ Quý Ly tập trung quyền lực vào tay vua bằng cách bãi bỏ chức thái úy và thiết lập Thượng thư sảnh. Điều này giúp tăng cường quản lý và kiểm soát của vua đối với triều đình.
+ Cải cách hành chính: Việc chia lại đơn vị hành chính và sắp xếp lại hệ thống quan lại giúp tăng cường hiệu quả quản lý và giảm sự thụ động và tham nhũng trong hệ thống hành chính.
+ Đề cao luật pháp: Ban hành bộ luật mới và xử lý nghiêm minh những kẻ vi phạm luật pháp giúp tăng cường trật tự và công bằng trong xã hội.
- Hạn chế:
+ Tập quyền quá mức: Quyền lực tập trung vào tay vua có thể dẫn đến sự phản đối từ các thế lực khác, gây ra sự bất mãn và nguy cơ chống đối.
+ Cải cách nặng nề: Thi cử quá khó khăn và thuế khóa nặng nề có thể gây ra sự bất mãn và khó khăn cho người dân, đặc biệt là tầng lớp nông dân và dân lao động.
+ Chống đối của tầng lớp quý tộc: Các biện pháp cải cách của Hồ Quý Ly có thể gây ra sự không hài lòng và chống đối từ các tầng lớp quý tộc, dẫn đến sự bất ổn và thậm chí là nội chiến.
* Tích cực:
- Đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng.
- Góp phần hạn chế tệ tập trung ruộng đất của giai cấp quý tộc, địa chủ, làm suy yếu thế lực của quý tộc tôn thất nhà Trần, tăng nguồn thu nhập của nhà nước và tăng cường quyền lực của nhà nước quân chủ trung ương tập quyền.
- Các chính sách cải cách của Hồ Quý Ly rất toàn diện, táo bạo trên khắp các lĩnh vực chính trị, hành chính, quốc phòng, tài chính, tư tưởng, văn hóa xã hội, giáo dục, trong đó, cải cách về tư tưởng, văn hóa, giáo dục được coi là tiến bộ nhất.
- Những biện pháp cải cách về văn hóa của Hồ Quý Ly đã tạo nền tảng tư tưởng cho cải cách giáo dục, để lại nhiều bài học cho các triều đại phong kiến sau đó.
- Hồ Quý Ly là vị vua đầu tiên ở nước ta phổ biến rộng rãi việc dùng chữ Nôm, đưa chữ Nôm lên vị trí quan trọng. Điều đó được xem là biểu hiện của ý chí nêu cao tinh thần dân tộc.
* Hạn chế:
- Một số chính sách chưa triệt để: gia nô, nô tì chưa được giải phóng thân phận, chưa phù hợp với tình hình thực tế của đất nước.
- Chưa giải quyết được những yêu cầu bức thiết của cuộc sống đông đảo nhân dân.
1.
=> Sau cải cách, vua Minh Mạng đã tổ chức lại đơn vị hành chính địa phương. Bắc thành và Gia Định thành bị xóa bỏ, đổi trấn thành tỉnh, cả nước bao gồm 30 tỉnh. Dưới tỉnh là phủ, huyện, tổng, xã.
=> Đến thời Minh Mệnh, để nhất thể hoá các đơn vị hành chính trong cả nước, năm 1831 - 1832 nhà vua thực hiện một công cuộc cải cách hành chính lớn đổi các dinh, trấn thành tỉnh.
=> Năm 1834, vua Minh Mệnh cho xoá bỏ các Trực lệ và Tổng trấn đổi chia 3 miền thành các Kỳ là Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ.
=> Các triều đại Thiệu Trị, Tự Đức cũng áp dụng cách tổ chức hành chính địa phương của Minh Mạng.
2.
=> Thời vua Lê Thái Tổ và vua Lê Nhân Tông, cả nước chia làm 5 đạo. Dưới đạo là phủ, huyện (châu), xã. Thời vua Lê Thánh Tông, đổi chia 5 đạo thành 13 đạo thừa tuyên, đứng đầu mỗi đạo là 3 ti phụ trách 3 mặt khác nhau (đô ti, thừa ti và hiến ti). Dưới đạo thừa tuyên là phủ, châu, huyện, xã.
=> Thời Lê Thánh Tông, có sự sắp xếp lại bộ máy nhằm tập trung quyền lực vào tay hoàng đế và kiểm soát chặt chẽ cấp địa phương.
=> Bộ máy tổ chức thời Lê Thánh Tông là bộ máy quân chủ chuyên chế quan liêu được tổ chức khá chặt chẽ và hoàn chỉnh.
Trong các nguyên nhân thắng lợi, tinh thần đoàn kết, thống nhất toàn dân tộc chính là nguyên nhân còn vận dụng và phát huy trong giai đoạn hiện nay.
- Tinh thần đoàn kết, thống nhất toàn dân tộc là truyền thống quý báu của dân tộc ta.
- Trong giai đoạn hiện nay, tinh thần đoàn kết, thống nhất toàn dân tộc càng có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Về chính trị:
- Xóa bỏ các chức quan không cần thiết, tăng cường quyền lực của vua, củng cố hệ thống nhà nước tập quyền.
- Bổ nhiệm quan lại dựa trên năng lực, tăng cường kỷ luật, thanh tra, giám sát.
- Bổ sung, hoàn thiện bộ luật Hồng Đức, luật pháp thống nhất cả nước.
Về kinh tế:
- Nông nghiệp: Khuyến khích sản xuất, mở rộng diện tích canh tác, áp dụng kỹ thuật mới.
- Công nghiệp: Nhiều ngành nghề thủ công phát triển, xuất hiện nhiều làng nghề truyền thống.
- Thương nghiệp: Mở rộng giao thương trong và ngoài nước, hình thành các chợ lớn.
Về văn hóa:
- Giáo dục: Nho giáo được đề cao, phát triển hệ thống trường học, khoa cử.
- Văn học: Nền văn học chữ Hán phát triển rực rỡ, xuất hiện nhiều tác phẩm giá trị.
- Khoa học: Có nhiều thành tựu về khoa học kỹ thuật, như: thiên văn học, toán học, y học.
Kết quả:
- Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông đã đưa Đại Việt bước vào thời kỳ phát triển rực rỡ về mọi mặt.
- Đại Việt trở thành một quốc gia hùng mạnh, văn hiến trong khu vực.
- Tuy nhiên, cuộc cải cách cũng có một số hạn chế:
+ Chưa giải quyết được vấn đề ruộng đất.
+ Mâu thuẫn xã hội vẫn còn gay gắt.
đáp án đúng là A, Hồ Quý Ly là vị vua đầu tiên ở nước ta phổ biến rộng rãi việc dùng chữ Nôm, đưa chữ Nôm lên vị trí quan trọng. Điều đó được xem là biểu hiện của ý chí nêu cao tinh thần dân tộc. Ông soạn sách Thi nghĩa (nghĩa của Kinh Thi) bằng chữ quốc âm rồi sai người dạy cho hậu phi và cung nhân học tập.
Cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu mà em thấy ấn tượng nhất là cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 - 1975)
- Thời gian: 1954 - 1975
- Lực lượng tham gia: Quân và dân ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Kẻ thù: Đế quốc Mỹ và chính quyền tay sai
- Mục tiêu: Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
- Diễn biến:
+ Giai đoạn 1954 - 1964: Miền Bắc xây dựng xã hội chủ nghĩa, chi viện cho miền Nam; miền Nam tiến hành đấu tranh chính trị, binh vận, du kích
+ Giai đoạn 1965 - 1968: Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, quân và dân ta đẩy mạnh chiến tranh du kích, tập trung đánh vào các căn cứ quân sự Mỹ
+ Giai đoạn 1969 - 1975: Mỹ "Việt Nam hóa" chiến tranh, quân và dân ta thực hiện "đòn tấn công chiến lược 1972", giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
- Kết quả:
+ 30/4/1975: Miền Nam hoàn toàn giải phóng
+ 2/7/1976: Nước Việt Nam thống nhất
- Lý do ấn tượng:
+ Tinh thần quật cường, ý chí độc lập dân tộc kiên cường của quân và dân ta
+ Chiến lược, sách lược tài tình của Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Sự đoàn kết, tương trợ của nhân dân ta và bạn bè quốc tế
+ Kết quả thắng lợi vang dội, có ý nghĩa lịch sử to lớn
-> Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước là một trong những cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vĩ đại nhất trong lịch sử nhân loại.
Đặc điểm của các cuộc khởi nghĩa nhân dân Việt Nam trong thời kì Bắc thuộc:
- Mục tiêu:
+ Chống lại ách đô hộ của phong kiến phương Bắc.
+ Giành độc lập tự chủ cho đất nước.
- Lãnh đạo:
+ Giới quý tộc, hào trưởng địa phương.
+ Một số thủ lĩnh có tầm nhìn xa, tiêu biểu như Hai Bà Trưng, Lý Bí, Mai Thúc Loan, Phùng Hưng,...
- Lực lượng:
+ Nông dân, binh lính, người dân lao động.
+ Một số cuộc khởi nghĩa có sự tham gia của các tầng lớp khác như quan lại, sĩ phu,...
- Quy mô:
+ Có quy mô lớn nhỏ khác nhau.
+ Một số cuộc khởi nghĩa chỉ diễn ra trong phạm vi nhỏ hẹp, nhưng cũng có những cuộc khởi nghĩa lan rộng ra nhiều nơi.
- Hình thức đấu tranh: Sử dụng nhiều hình thức như: khởi nghĩa vũ trang, đấu tranh chính trị, đấu tranh ngoại giao,...
- Kết quả:
+ Hầu hết các cuộc khởi nghĩa đều thất bại do nhiều nguyên nhân:
+ Lực lượng còn yếu, thiếu tổ chức và lãnh đạo thống nhất.
+ Thiếu vũ khí, trang bị.
+ Không có sự phối hợp giữa các cuộc khởi nghĩa.
+ Tuy nhiên, các cuộc khởi nghĩa đã:
- Góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Nhen nhóm ý thức độc lập, tự chủ cho người dân.
- Chuẩn bị cho những cuộc khởi nghĩa sau này.