Hiểu được số tế bào con sinh sau n lần phân chia là bao nhiêu ?
ĐỀ CƯƠNG SINH HỌC 6. XIN MN LÀM GIÚP GIÙM. MÌNH CẢM ƠN MN
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Giúp mình câu hỏi này với ạ.
Cho một đoạn phân tử DNA có chiều dài 4080 (A độ)biết số nucleotide loại G là 450(nu) Tính số lượng nucleotide loại không bổ sung với nucleotide loại G của gen trên.
Số Nu tổng đoạn DNA = 4080 : 3,4 x 2 = 2400. Có 2A + 2G = 2T + 2C = 2400
Mà G = C = 450 thì loại Nu không bổ sung là A = T = (2400 - 2 x 450) : 2 = 750
B. giúp sinh vật tồn tại, sinh trưởng, phát triển, sinh sản, cảm ứng và vận động.
a. Theo nguyên tắc bổ sung, A liên kết với T, G liên kết C thì trình tự mạch còn lại là: -GGCTACCTGACGT-
b. Đoạn DNA trên có số A = T = 5, G = C = 8 suy ra số liên kết hydrogen = 2A + 3G = 2 x 5 + 3 x 8 = 34.
Tế bào thực hiện quá trình phân chia khi nó đạt đến một kích thước nhất định và cần tạo ra các tế bào mới cho sự sinh trưởng, phát triển, hoặc thay thế các tế bào cũ.
Quá trình phân chia tế bào diễn ra như sau:
Bước 1: Nhân đôi DNA: Trước khi phân chia, tế bào phải sao chép toàn bộ DNA của nó để đảm bảo mỗi tế bào con nhận được một bản sao đầy đủ của bộ gene.
Bước 2: Phân chia nhân: Nhân tế bào phân chia thành hai nhân mới, mỗi nhân chứa một bản sao của DNA.
Bước 3: Phân chia tế bào chất: Tế bào chất được phân chia đều cho hai tế bào con.
những đặc điểm tiến hoá của hệ cơ ở người:
- Cơ mông, cơ đùi, cơ bắp chân phát triển: Phù hợp với đặc điểm đứng thằng bằng 2 chân.
- Cơ vận động cánh tay, cẳng tay, bàn tay, đặc biệt cơ vận động ngón cái phát triển: Cơ tay phân hóa thành nhiều nhóm nhỏ giúp cho con người có thể lao động bằng tay một cách linh hoạt.
- Cơ vận động lưỡi phát triển: Giúp cho người có tiếng nói mà không loài động vật nào có được.
- Cơ mặt phân hoá giúp người biểu hiện tình cảm.
a) Hai gene nằm trên 2 cặp NST khác nhau chứng tỏ chúng di truyền tuân theo QL PLĐL của Mendel.
KG thân cao (A-) quả tròn (B-): AABB, AABb, AaBB, AaBb
KG thân thấp (aa) quả bầu dục: aabb.
b) Cây AABB cho 1 giao tử AB.
Cây AABb cho 2 giao tử là AB và Ab.
Cây AaBB cho 2 giao tử là AB và aB.
Cây AaBb cho 4 giao tử là AB, Ab, aB, ab.
Cây aabb cho 1 giao tử ab.
Vậy với 1 cặp gene dị hợp sẽ cho 2 loại giao tử, còn 1 cặp đồng hợp cho 1 loại giao tử. → Với cơ thể có n cặp gene dị hợp sẽ có số loại giao tử = 2 x n.
c) - Để F1 100% thân cao, quả tròn thì cần chọn P đồng hợp trội hoàn (AA x AA) hoặc chỉ dị hợp 1 bên (AA x Aa) để không có cơ hội cho các allele lặn gặp nhau tạo thành kiểu gene đồng hợp lặn (aa). Khi đó P có những TH sau:
1. AABB x AABB
2. AABb x AABB
3. AaBB x AABB
4. AaBb x AABB
- Để F1 phân li tỉ lệ KH là 9 : 3 : 3 : 1, tức kiểu hình đồng hợp lặn aabb chiếm 1/16 thì cơ thể P phải tạo giao tử ab chiếm tỉ lệ 1/4.
→ P có KG dị hợp 2 cặp gene (AaBb x AaBb)
- Để F1 phân li tỉ lệ KH là 1 : 1 : 1 : 1 thì 1 cây phải dị hợp 2 cặp gene và lai phân tích (1 cây tạo giao tử ab chiếm tỉ lệ 1/4, cây còn lại tạo giao tử ab với tỉ lệ là 1): AaBb x aabb.
- Để F1 phân li tỉ lệ KH là 1 : 1 thì cây P chỉ có 1 tính trạng là lai phân tích để cho tỉ lệ 1 : 1 (VD: Aa x aa), tính trạng còn lại là phép lai cho kết quả tỉ lệ 100% đồng tính, tức P có thể có KG đồng hợp trội hoặc đồng hợp lặn (VD: AA x AA, AA x Aa, aa x aa).
VD: AABb x AAbb, AaBB x aabb,...
1 tế bào phân chia 1 lần ra 2 tế bào con.
1 tế bào phân chia 2 lần ra 2 x 2 = 22 =4 tế bào con.
1 tế bào phân chia 3 lần ra 2 x 2 x 2 = 23 = 8 tế bào con.
Vậy a tế bào phân chia n lần ra a x 2n tế bào con.