Câu 1: Phân bón hóa học là:
A. Chất có chứa các nguyên tố dinh dưỡng N,P,AU
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Để thực hiện một bài thuyết trình về nguyên tử, bạn có thể tuân theo các bước sau:
1. : Đầu tiên, bạn cần hiểu rõ về nguyên tử. Đọc sách giáo trình, tài liệu trực tuyến, xem video giảng dạy để nắm vững kiến thức.
2. : Bạn muốn người nghe hiểu được điều gì sau khi nghe bài thuyết trình của bạn? Điều này giúp bạn tập trung vào những thông tin quan trọng nhất.
3. : Bạn nên chia bài thuyết trình thành các phần như giới thiệu, phần chính và kết luận. Trong phần giới thiệu, bạn nên giới thiệu về nguyên tử và lý do chọn chủ đề này. Phần chính có thể bao gồm các thông tin về cấu tạo của nguyên tử, các mô hình nguyên tử khác nhau, vai trò của nguyên tử trong hóa học và cuộc sống,... Phần kết luận nên tóm tắt lại những điểm quan trọng nhất và kết thúc bằng một câu hỏi hoặc suy nghĩ để kích thích sự tư duy của người nghe.
4. : Sử dụng các hình ảnh, biểu đồ, video để minh họa cho các điểm bạn muốn truyền đạt. Điều này giúp người nghe dễ hiểu hơn.
5. : Luyện tập thuyết trình trước một vài người để nhận phản hồi và cải thiện.
6. : Khi thuyết trình, hãy tự tin, rõ ràng và tập trung vào thông điệp bạn muốn truyền đạt.
Chúc bạn thành công với bài thuyết trình của mình!
Dưới đây là một số nội dung bạn có thể sử dụng cho bài thuyết trình về nguyên tử:
1. **Giới thiệu về nguyên tử**: Định nghĩa nguyên tử, giới thiệu về các thành phần cấu tạo nên nguyên tử bao gồm proton, neutron và electron.
2. **Lịch sử phát hiện nguyên tử**: Trình bày về quá trình phát hiện và nghiên cứu về nguyên tử từ thời kỳ cổ đại đến nay.
3. **Các mô hình nguyên tử**: Giới thiệu về các mô hình nguyên tử khác nhau như mô hình hạt nhân của Rutherford, mô hình lớp electron của Bohr, mô hình electron mây của Schrödinger.
4. **Nguyên tử và Bảng tuần hoàn**: Giải thích về số nguyên tử, số khối và cách chúng xác định vị trí của một nguyên tố trong Bảng tuần hoàn.
5. **Nguyên tử trong cuộc sống hàng ngày**: Trình bày về vai trò của nguyên tử trong các phản ứng hóa học, trong công nghệ, y học, môi trường,...
6. **Kết luận**: Tóm tắt lại những điểm quan trọng nhất và kết thúc bằng một câu hỏi hoặc suy nghĩ để kích thích sự tư duy của người nghe.
Nhớ rằng, việc sử dụng các hình ảnh, biểu đồ, video minh họa sẽ giúp bài thuyết trình của bạn sinh động và dễ hiểu hơn. Chúc bạn thành công!
Gọi: \(\left\{{}\begin{matrix}n_{Mg}=x\left(mol\right)\\n_{Fe}=y\left(mol\right)\end{matrix}\right.\) ⇒ 24x + 56y = 16 (1)
Có: m dd tăng = mMg + mFe - mH2
⇒ mH2 = 16 - 15,2 = 0,8 (g) \(\Rightarrow n_{H_2}=\dfrac{0,8}{2}=0,4\left(mol\right)\)
BT e, có: 2nMg + 2nFe = 2nH2 ⇒ x + y = 0,4 (2)
Từ (1) và (2) ⇒ x = y = 0,2 (mol)
BTNT H, có: nHCl = 2nH2 = 0,8 (mol)
\(\Rightarrow m_{ddHCl}=\dfrac{0,8.36,5}{20\%}=146\left(g\right)\)
⇒ m dd sau pư = 146 + 15,2 = 161,2 (g)
BTNT Mg, có: nMgCl2 = nMg = 0,2 (mol)
\(\Rightarrow C\%_{MgCl_2}=\dfrac{0,2.95}{161,2}.100\%\approx11,79\%\)
Không, HCO3 không phải là gốc axit. HCO3 là công thức hóa học của ion bicarbonate, còn được gọi là hydrocarbonat. Nó là một ion có tính chất bazơ và thường được tìm thấy trong các hợp chất có tính bazơ như muối bicarbonate.
H2S - Axit sunfuhidric (S2- là gốc sunfua)
Với axit không có oxy cách đọc tên là: Axit + Tên gốc-hidric
K, Ca, Na, Mg, Al, Zn, Fe, Ni, Sn, Pb, (H), Cu, Hg, Ag, Pt, Au
động hay còn gọi là khả năng phản ứng của các kim loại giảm dần từ K tới Au.
Đặc trưng nhất là phản ứng với nước. Khi 5 kim loại đầu tiên đều tác dụng dễ dàng với nước ở điều kiện thường thì các kim loại từ Mg trở đi khó phản ứng (như Fe phải tác dụng ở nhiệt độ cao) hoặc không phản ứng như Au, Sn, Pb
a, \(Fe+2HCl\rightarrow FeCl_2+H_2\)
b, Ta có: \(n_{Fe}=\dfrac{5,6}{56}=0,1\left(mol\right)\)
Theo PT: \(n_{FeCl_2}=n_{H_2}=n_{Fe}=0,1\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_{FeCl_2}=0,1.127=12,7\left(g\right)\)
\(V_{H_2}=0,1.22,4=2,24\left(l\right)\)
N,P,K