Người ta chuyển một số vi khuẩn E. coli mang các phân tử ADN vùng nhân chỉ chứa N15 sang môi trường có N14. Các vi khuẩn nói trên đều thực hiện nhân đôi 3 lần liên tiếp tạo ra 12 phân tử ADN vùng nhân chỉ chứa N14. Sau đó chuyển các vi khuẩn này về môi trường chỉ chứa N15 và cho chúng nhân đôi tiếp 2 lần nữa. a) Tính số phân tử ADN ban đầu.
b) Số phân tử ADN chứa cả hai loại N14 và N15 sau khi kết thúc quá trình trên là bao nhiêu?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đột biến gen thường xảy ra trong quá trình tái bản DNA vì đây là giai đoạn mà DNA được nhân đôi, tạo ra hai bản sao từ một phân tử DNA ban đầu. Trong quá trình này, các enzym sao chép DNA (như DNA polymerase) có nhiệm vụ gắn các nucleotide tự do vào mạch khuôn để tạo ra mạch mới.
Đột biến gen thường xảy ra trong quá trình tái bản DNA vì đây là giai đoạn mà DNA được nhân đôi, tạo ra hai bản sao từ một phân tử DNA ban đầu. Trong quá trình này, các enzym sao chép DNA (như DNA polymerase) có nhiệm vụ gắn các nucleotide tự do vào mạch khuôn để tạo ra mạch mới.
A = 900 chiếm 30% tổng số Nu --> N = 900 : 30% = 3000 --> 1 đúng.
Mạch T1 có T1 = 1/3 A, mà theo NTBS, T1 = A2 --> T1 = A2 = 1/3A = 1/3 * 900 = 300. --> T2 = A1 = A - A2 = 900 - 300 =600 --> Mạch 2 có T2 và A2 khác nhau --> 2 sai.
Mạch 1 của DNA chỉ có A1 = 600 nu --> 3 sai.
Mạch 1 DNA có T1 = 300, A1 = 600 --> 4 sai.
Chu kì được tính từ khi NST chưa nhân đôi --> một chu kì bắt đầu từ kì trung gian đến kì cuối. Kì trung gian chiếm 10 giờ, vậy các kì còn lại chiếm 2 giờ = 120 phút
Tỉ lệ các kì còn lại là 3:2:2:3 --> kì đầu = 3/10 * 120 = 36 phút, tương tự kì giữa = 24 phút, kì sau = 24 phút, kì cuối = 36 phút.
+ Tại thời điểm 35 giờ = 2 x 12 giờ + 10 giờ + 60 phút --> Tế bào đã phân chia 2 lần, vừa kết thúc kì giữa và bắt đầu sang kì sau (tức các NST chuẩn bị tách nhau tại tâm động) --> Số TB mới được hình thành = 2^2 = 4, NST ở trạng thái co xoắn, kép.
+ Thời điểm 47 giờ = 3 x 12 + 10 giờ + 60 phút --> Tế bào đã phân chia 3 lần, vừa kết thúc kì giữa và bắt đầu sang kì sau (tức các NST chuẩn bị tách nhau tại tâm động) --> Số TB mới được hình thành = 2^3 = 8, NST ở trạng thái co xoắn, kép.
+ Thời điểm 71 giờ 30 phút = 5 x 12 + 10 giờ + 90 phút --> Tế bào đã phân chia 5 lần, đã qua kì sau và đang ở kì cuối --> Số TB mới được hình thành = 2^5 = 32, NST ở trạng thái bắt đầu dãn xoắn, đơn.
Thân thấp: AA và Aa, thân cao: aa
1. Thân thấp x thân thấp --> AA x AA; AA x Aa hoặc Aa x Aa.
Sơ đồ lai:
2. Thân thấp x thân cao --> Sơ đồ lai: AA x aa hoặc Aa x aa
3. Thân cao x thân cao --> Sơ đồ lai: aa x aa
Câu B sai, đột biến điểm là những biến đổi trong cấu trúc của gene liên quan đến một cặp nucleotide. Có 3 dạng là: mất một cặp, thêm một cặp, thay thế một cặp.
quan trao đổi khí ở động vật là bề mặt cơ thể, mang, hệ thống ống khí, phổi.
Cơ quan trao đổi khí ở thực vật là tất cả các bộ phận có khả năng thấm khí của cơ thể. Tuy nhiên, trao đổi khí giữa cơ thể thực vật với môi trường chủ yếu thông qua các khí khổng ở lá và bì khổng (lỗ vỏ) ở thân cây.
+ So sánh sự trao đổi khí ở cơ thể thực vật và cơ thể động vật:
• Giống nhau: Lấy O2 và thải CO2
• Khác nhau:
- Trao đổi khí giữa cơ thể thực vật với môi trường được thực hiện chủ yếu thông qua các khí khổng ở lá và bì khổng ở thân cây. Động vật trao đổi khí với môi trường xung quanh nhờ cơ quan hô hấp, đó là bề mặt cơ thể, hệ thống ống khí, mang, phổi.
- Động vật chỉ trao đổi khí với môi trường nhờ quá trình hô hấp (lấy khí O2, thải khí CO2). Thực vật trao đổi khí với môi trường nhờ cả hô hấp (lấy khí O2, thải khí CO2) và quang hợp (lấy khí CO2, thải khí O2)
Tế bào là đơn vị cấu trúc cơ bản có chức năng sinh học của sinh vật sống. Tế bào là đơn vị cơ sở của sự sống. Tế bào là đơn vị nhỏ nhất của sự sống có khả năng phân chia độc lập, và các tế bào thường được gọi là "những viên gạch đầu tiên cấu tạo nên sự sống". Bộ môn nghiên cứu về các tế bào được gọi là sinh học tế bào.
AA làm cho cá thể chết trước khi sinh ra nên quần thể sẽ không có kiểu gene này.
--> Cho lông đỏ giao phối với nhau: AA x AA
--> F1 có tỉ lệ KG trước khi sinh là: 1/4 AA : 2/4 Aa : 1/4 aa
Sau khi sinh là: 2/3 Aa : 1/3 aa.
F1 giao phối ngẫu nhiên --> Tính theo định luật Hardy - Weinberg
Tần số alen A = 2/3 : 2 + 1/3 = 2/3
Tần số alen a = 1 - 2/3 = 1/3
--> Xác suất thu được lông trắng (aa) = (1/3)^2 =44,44%
a) Ban đầu, vi khuẩn E. coli mang phân tử ADN vùng nhân chỉ chứa N15 thực hiện nhân đôi 3 lần, từ đó tạo ra 2^3 = 8 phân tử ADN vùng nhân chỉ chứa N15.
b) Sau khi chuyển sang môi trường có N14, vi khuẩn nhân đôi tiếp 3 lần nữa, tạo ra 2^3 = 8 phân tử ADN vùng nhân chỉ chứa N14. Tổng cộng sau cả hai quá trình trên, có tổng cộng 8 + 8 = 16 phân tử ADN chứa cả hai loại N14 và N15.