Em hãy viết đoạn văn tả lại 1 nhân vật trong chuyện cổ tích(Trong đó có dùng 1 thành ngữ,1 từ Hán Việt,1 phép tu từ so sánh)
Các bạn ơi giúp mình vs ak,mình cần ngay bây giờ!!!!!!
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đa số mọi người chọn loại khác nghĩa vì nó chỉ mang tính chất khác biệt ở bề ngoài, không cần phải tốn công sức quá nhiều. Theo em, em không thích cách thể hiện này
Câu chuyện "Giữ lời hứa" của Bác Hồ là một minh chứng cho đức tính giản dị, yêu thương và giữ chữ tín của vị cha già kính yêu. Bác đã hứa tặng một em bé chiếc vòng bạc và dù bận trăm công nghìn việc, Bác vẫn nhớ và thực hiện lời hứa. Qua câu chuyện này, em học được bài học quý giá về tầm quan trọng của chữ tín và lòng yêu thương con người. Bác là tấm gương sáng cho em noi theo, để trở thành một người tốt, biết giữ lời hứa và yêu thương mọi người.
Bài thơ "Mẹ" của Trần Quốc Minh là một bài thơ giản dị nhưng chứa chan tình cảm yêu thương của tác giả dành cho người mẹ hiền. Bài thơ mở đầu bằng hình ảnh "tiếng ve" đã "lặng", "con ve cũng mệt vì hè nắng oi". Bức tranh mùa hè oi ả, nóng bức được tác giả miêu tả qua hình ảnh ẩn dụ "con ve" đã "lặng", qua đó gợi ra sự im ắng, tĩnh mịch của không gian. Giữa sự im ắng ấy, nổi bật lên "tiếng ạ ời" của mẹ, "kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru". Tiếng ru của mẹ như một lời ru ngọt ngào, êm ái, như "gió mùa thu" mang đến sự mát mẻ, dịu nhẹ, xua tan đi cái nóng bức của mùa hè. Hình ảnh "bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về" thể hiện sự ân cần, chu đáo của mẹ dành cho con. Tác giả so sánh "những ngôi sao thức ngoài kia" với "mẹ đã thức vì chúng con". Qua đó, tác giả muốn khẳng định rằng tình yêu thương của mẹ dành cho con là vô bờ bến, là thứ tình cảm thiêng liêng nhất. Nhờ có mẹ, con được ngủ "giấc tròn", mẹ là "ngọn gió của con suốt đời". Bài thơ "Mẹ" là một bài thơ hay, cảm động, thể hiện tình cảm yêu thương, kính trọng của tác giả dành cho mẹ. Bài thơ cũng là lời nhắc nhở mỗi người về công lao to lớn của mẹ, về tầm quan trọng của tình mẫu tử trong cuộc sống.
Bài thơ thương cha nhớ mẹ của Minh Lộc là một bài thơ đầy xúc động và tình cảm, thể hiện sự biết ơn và nhớ nhung của con đối với cha mẹ. Bài thơ dùng những hình ảnh thiên nhiên để ví von cho công ơn của cha mẹ, như biển khơi, núi non, tia nắng, ngọn gió... Bài thơ cũng thể hiện sự khắc khoải và đau buồn của con khi cha mẹ ra đi, khi con phải sống trong cô đơn và vất vả. Bài thơ là một lời tâm sự chân thành và đẹp đẽ của con với cha mẹ, là một lời tri ân và tưởng nhớ sâu sắc của con với cha mẹ. Đọc bài thơ, tôi cảm thấy rất xúc động và cảm động. Tôi cảm nhận được tình yêu thương và hi sinh vô bờ bến của cha mẹ dành cho con cái. Tôi cũng cảm nhận được nỗi nhớ và nỗi đau của con khi mất đi cha mẹ. Tôi thấy bài thơ rất gần gũi và chân thực, là một bài thơ có giá trị nhân văn cao. Tôi mong rằng bài thơ sẽ được nhiều người đọc và cảm nhận, để biết trân trọng và yêu thương cha mẹ hơn trong cuộc sống.
Bài thơ thương cha nhớ mẹ của Minh Lộc là một bài thơ đầy xúc động và tình cảm, thể hiện sự biết ơn và nhớ nhung của con đối với cha mẹ. Bài thơ dùng những hình ảnh thiên nhiên để ví von cho công ơn của cha mẹ, như biển khơi, núi non, tia nắng, ngọn gió... Bài thơ cũng thể hiện sự khắc khoải và đau buồn của con khi cha mẹ ra đi, khi con phải sống trong cô đơn và vất vả. Bài thơ là một lời tâm sự chân thành và đẹp đẽ của con với cha mẹ, là một lời tri ân và tưởng nhớ sâu sắc của con với cha mẹ. Đọc bài thơ, tôi cảm thấy rất xúc động và cảm động. Tôi cảm nhận được tình yêu thương và hi sinh vô bờ bến của cha mẹ dành cho con cái. Tôi cũng cảm nhận được nỗi nhớ và nỗi đau của con khi mất đi cha mẹ. Tôi thấy bài thơ rất gần gũi và chân thực, là một bài thơ có giá trị nhân văn cao. Tôi mong rằng bài thơ sẽ được nhiều người đọc và cảm nhận, để biết trân trọng và yêu thương cha mẹ hơn trong cuộc sống.
Sau khi cách mạng tháng 8 năm 1945 giành thắng lợi, chính quyền Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập, đối phó với muôn vàn khó khăn từ thù trong giặc ngoài, nhân dân ta một lần nữa đứng lên, bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp lần thứ 2. Dưới sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng và Bác Hồ, quân và dân ta đã giành được những chiến thắng quân sự quan trọng như: Chiến dịch Việt Bắc Thu - Đông năm 1947, Chiến dịch Biên giới năm 1950, chiến dịch Đông Xuân 1953-1954... Với âm mưu quyết chiến trận cuối cùng để đè bẹp quân chủ lực của ta, quân đội Pháp đã phải cầu viện sự trợ giúp của Mỹ. Tình thế này buộc Việt Nam cùng một lúc phải chiến đấu chống lại 2 cường quốc: thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Ngày 6/12/1953, Bộ Chính trị họp nghe Tổng quân uỷ báo cáo quyết tâm và phương án tác chiến. Sau khi phân tích kỹ tình hình địch - ta, Bộ Chính trị quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ và phương án tác chiến của Tổng quân uỷ. Sau 55 ngày đêm chiến đấu dũng cảm, mưu trí, sáng tạo, quân và dân ta đã đập tan toàn bộ tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ, tiêu diệt và bắt sống 16.200 tên địch, bắn rơi 62 máy bay, thu 64 ô tô và toàn bộ vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng của địch. Kế hoạch Nava của Pháp bị đập tan, Mỹ và Pháp buộc phải ngồi vào bàn đàm phám, ký kết hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945- 1954), Phú Thọ vừa là hậu phương trực tiếp của Tây Bắc và Việt Bắc, vừa là nơi diễn ra nhiều chiến dịch với những chiến thắng oanh liệt như sông Lô, Tu Vũ, Chân Mộng, Trạm Thản… Trong Chiến dịch Ðiện Biên Phủ năm 1954, quân và dân Phú Thọ tự hào đã có những đóng góp to lớn cùng với cả nước làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ lịch sử.
Với tinh thần “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng”, từ đầu năm 1954, Ðảng bộ và nhân dân Phú Thọ động viên 1.434 thanh niên lên đường nhập ngũ bổ sung cho bộ đội chủ lực và bộ đội địa phương. Mặc dù gặp muôn vàn khó khăn do thời tiết khắc nghiệt và do địch đánh phá ác liệt, nhưng những chuyến hàng của nhân dân Phú Thọ vẫn vượt lên phía trước, hướng tới chiến trường. Hàng chục nghìn anh chị em dân công, thanh niên Phú Thọ không quản ngại hy sinh, gian khổ, ngày đêm băng rừng, trèo đèo, lội suối mở đường, vận chuyển lương thực, đạn dược ra mặt trận tiếp tế cho bộ đội. Ngoài ra, nhằm tăng nhanh khả năng vận chuyển từ hậu phương ra mặt trận, tỉnh huy động hơn 69.300 người trực tiếp phục vụ chiến dịch, trong đó có hơn 19.300 người là dân công hỏa tuyến. Tổng số dân công vận chuyển gạo và tham gia các nhiệm vụ phục vụ chiến dịch là 261.500 người (trong đó số dân công trực tiếp phục vụ toàn chiến dịch là hơn 113 nghìn người). Trong suốt thời gian chiến dịch, tỉnh đã huy động 1.087 chiếc xe đạp thồ, 3.137 thuyền vận tải lương thực, vũ khí trên các dòng sông và 80 xe trâu, xe ngựa của đồng bào tham gia phục vụ tiền tuyến. Trong số anh, chị em đi dân công phục vụ chiến dịch, có nhiều người đã hy sinh anh dũng. Mặc dù lương thực, thực phẩm còn thiếu thốn, nhưng với tinh thần “tất cả cho chiến thắng”, nhân dân Phú Thọ đã đóng góp 4.318 tấn gạo, bằng 1/3 tổng số gạo của cả chiến dịch, 4.149 con trâu, bò và 334,141 tấn thịt lợn, 141 tấn đỗ, lạc, vừng; 31.100 kg đường. Khi chiến dịch mở màn, tỉnh đã cử đoàn đại biểu mang tặng phẩm như quần áo ấm, chăn bông lên mặt trận để tặng chiến sĩ. Phụ nữ Phú Thọ gửi 208.515 bức thư động viên anh, chị em dân công ngày đêm phục vụ chiến dịch... Có thể nói, nhiệt huyết, mồ hôi, nước mắt, xương máu của quân và dân Phú Thọ trong chiến dịch đã góp phần cùng quân và dân cả nước làm nên chiến thắng Ðiện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”.
Trong suốt bốn nghìn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã có nhiều chiến thắng lịch sử quan trọng và vĩ đại, bảo vệ độc lập dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ trước những âm mưu xâm lược của các nước lớn trên thế giới. Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ là một trong những thắng lợi đỉnh cao nhất của nghệ thuật quân sự và tinh thần chiến đấu anh dũng của quân dân Việt Nam, khi lần đầu tiên trên thế giới, một nước thuộc địa nhỏ bé lại có thể đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. 68 năm đã qua, chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu” vẫn còn vang mãi, cổ vũ và thôi thúc mỗi người dân Việt Nam nói chung và mỗi người dân Phú Thọ nói riêng luôn tự hào về truyền thống anh hùng, bất khuất của các thế hệ cha ông, không ngừng nỗ lực học tập, cống hiến để xây dựng quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp và phát triển.
Cuộc sống hiện đại mang lại cho con người những tiện ích và sự thoải mái chưa từng có trước đây. Tuy nhiên, đồng thời, nó cũng đặt ra một vấn đề nghiêm trọng: sự mất cân bằng trong mối quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên. Trong bài văn này, em sẽ bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề này.
Trước hết, việc phát triển kỹ thuật và công nghệ đã giúp con người giải quyết nhiều vấn đề phức tạp trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, điều này thường đi kèm với việc tiêu thụ tài nguyên tự nhiên một cách không kiểm soát, gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường. Việc khai thác tài nguyên tự nhiên quá mức, ô nhiễm môi trường, và sự biến đổi khí hậu là những hậu quả rõ ràng của cuộc sống hiện đại.
Hơn nữa, trong xã hội hiện đại, sự tiện nghi và thoải mái thường được ưu tiên hơn việc bảo vệ và tôn trọng môi trường. Đa số người dân dường như không cảm nhận được tầm quan trọng của việc bảo vệ tự nhiên, mà thay vào đó, họ chỉ tập trung vào việc tận dụng và tiêu thụ các tiện ích mà công nghệ mang lại. Điều này dẫn đến sự đổ lỗi lẫn nhau và sự thiếu trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên, để thích ứng với thế giới hiện đại mà vẫn duy trì một môi trường sống bền vững, chúng ta cần phải thay đổi tư duy và hành động của mình. Việc tăng cường giáo dục và nhận thức về tầm quan trọng của môi trường là cần thiết. Chúng ta cần phải hành động một cách có trách nhiệm, bằng cách tiết kiệm tài nguyên, hạn chế lượng rác thải, và hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường.
Đồng thời, chính phủ và các tổ chức phi chính phủ cũng cần đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập và thực thi các chính sách bảo vệ môi trường. Họ cần đầu tư vào các dự án và công nghệ xanh, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, và áp dụng các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm.
Trong kết luận, cuộc sống hiện đại đem lại nhiều lợi ích, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức đối với môi trường tự nhiên. Để tạo ra một tương lai bền vững cho thế hệ tương lai, chúng ta cần phải thay đổi cách suy nghĩ và hành động của mình, tôn trọng và bảo vệ môi trường tự nhiên.
Trong thế giới cổ tích, có một nhân vật được gọi là Mai Châu. Cô là một cô gái nhỏ bé nhưng có trái tim lớn lao, luôn sống theo tinh thần của câu "Chậm mà chắc". Mai Châu được mô tả như một bông hoa sen nhỏ xinh, nở từ mảnh đất cát khô khan, nhưng luôn tỏa sáng trong ánh nắng ban mai.
Mai Châu không giống những nhân vật nữ chính trong các câu chuyện cổ tích khác, không có nhan sắc kiêu sa, cũng không phải là người mạnh mẽ hay quả cảm. Nhưng cô lại sở hữu một trí tuệ sâu sắc và lòng kiên nhẫn không biên giới. Cô luôn chọn con đường khó khăn, nhưng điều đó không làm cô sợ hãi hay nao núng.
Mai Châu giống như một cành liễu mảnh mai, mềm mại nhưng không bao giờ gục ngã trước sóng gió. Cô tỏa ra vẻ thanh nhã và uyển chuyển, nhưng đồng thời lại có sức mạnh bền bỉ không kém. Câu chuyện về Mai Châu là một bài học về sự kiên trì, lòng nhân từ và sức mạnh của tâm hồn.