a. (0,5 điểm) Hạt tải điện trong chất điện phân là hạt nào? Nêu bản chất của dòng điện trong chất điện phân.
b. (1 điểm) Phát biểu, viết biểu thức của các định luật Faraday.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a)Gọi khối lượng quả thứ nhất và quả thứ hai lần lượt là \(m_1;m_2\left(kg\right)\).
Chiều dài tự nhiên của lò xo là \(l_0\left(cm\right)\).
Ta có: \(\left\{{}\begin{matrix}m_1+m_2=800\\m_2=3m_1\end{matrix}\right.\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}m_1=200g\\m_2=600g\end{matrix}\right.\)
Độ dãn lò xo tỉ lệ với khối lượng vật treo nên:
\(\dfrac{m_1}{m_2}=\dfrac{l_1-l_0}{l_2-l_0}\Rightarrow\dfrac{200}{600}=\dfrac{11-l_0}{14-l_0}\Rightarrow l_0=9,5cm\)
b)Lò xo thứ hai dài 14cm.
a)Gọi khối lượng quả thứ nhất và quả thứ hai lần lượt là .
Chiều dài tự nhiên của lò xo là .
Ta có:
Độ dãn lò xo tỉ lệ với khối lượng vật treo nên:
b)Lò xo thứ hai dài 14cm.
a)Cường độ dòng điện trong mạch chính:
\(I=\dfrac{\xi}{r+R_p}=\dfrac{20}{0,5+1,5}=10A\)
b)Khối lượng khối đồng đó là:
\(m=D\cdot V=89\cdot10^5\cdot3,2\cdot10^{-9}=0,02848g\)
Thời gian cần thiết để bóc lớp đồng:
\(m=\dfrac{1}{F}\cdot\dfrac{A}{n}\cdot It\Rightarrow t=\dfrac{m\cdot F\cdot n}{A\cdot I}=\dfrac{0,02848\cdot96500\cdot2}{64\cdot10}=8,5885s\)
Phát biểu định luật Ôm:
Cường độ dòng điện chạy trong mạch kín tỉ lệ thuận với suất điện động của nguồn điện và tỉ lệ nghịch với điện trở toàn phần của mạch đó.
Biểu thức:
I=E/(Rn+r)
Trong đó:
E (V): suất điện động của nguồn điện
r (Ω): điện trở trong của nguồn điện
Rn (Ω): tổng trở của mạch ngoài
I (A): cường độ dòng điện chạy qua mạch chính
Nội dung Định luật Ôm đối với toàn mạch
Cường độ dòng điện chạy trong mạch điện kín tỉ lệ thuận với suất điện động của nguồn điện và tỉ lệ nghịch với điện trở toàn phần của mạch đó.
Biểu thức:
Trong đó: I là cường độ dòng điện trong mạch điện kín (A)
E: suất điện động của nguồn điện (V)
r: điện trở trong của nguồn điện (Ω)
R: điện trở mạch ngoài (Ω)
a)\(E_1=\dfrac{k\left|q_1\right|}{CA^2}=\dfrac{9\cdot10^9\cdot\left|8\cdot10^{-8}\right|}{0,03^2}=8\cdot10^5V/m\)
\(E_2=\dfrac{k\cdot\left|q_2\right|}{CB^2}=\dfrac{9\cdot10^9\cdot\left|-8\cdot10^{-8}\right|}{0,07^2}=146938,7755V/m\)
\(E=E_1+E_2=946938,7755V/m\)
b)\(E_1=\dfrac{k\left|q_1\right|}{CA^2}=\dfrac{9\cdot10^9\cdot\left|8\cdot10^{-8}\right|}{0,06^2}=200000V/m\)
\(E_2=\dfrac{k\cdot\left|q_2\right|}{CB^2}=\dfrac{9\cdot10^9\cdot\left|-8\cdot10^8\right|}{0,08^2}=112500V/m\)
\(E=\sqrt{E_1^2+E_2^2}=\sqrt{200000^2+112500^2}=229469,4969V/m\)
11 + (-13) + 15 + (-17) + ... + 59 + (-61)
= [11 + (-13)] + [15 + (-17)] + ... + [59 + (-61)]
= (-2) + (-2) + ... + (-2)
Có số số hạng (-2) trong tổng trên là:
(59 - 11) : 4 + 1 = 13 (số hạng)
Giá trị tổng trên là:
(-2) x 13 = -26
Vậy tổng trên = -26.
= -(13-11) - (17-15) -...- (61-59)
= (-2) + (-2) + (-2) + ... +(-2)
= (-2)26
=67108864
5c=5^1+5^2+5^3+...+5^2011
5C-C=(5^1+5^2+5^3+...+5^2011)-(1+5^1+5^2+...+5^2010)
4C=5^2011-1
C=5^2011-1:4
(Đây là toán mà có phải lý đâu mà hỏi ở phần lý)
Ở dưới sai nha sorry
5C=5^1-5^2+5^3-...+5^2011
5C+C=(5^1-5^2+5^3-...+5^2011)+(1-5^1+5^2-...+5^2010)
6C=5^2011-1
C=5^2011-1:6
Số mới gấp 10 lần số cần tìm
Số cần tìm là: 405 : (10-1) = 45
a, Hạt tải điện trong chất điện phân là ion dương và ion âm, các hợp chất hóa học như axit, bazơ và muối bị phân ly (một phần hoặc toàn bộ) thành các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử tích điện gọi là ion, ion có thể chuyển động tự do trong dung dịch và trở thành hạt tải điện.
– Bản chất dòng điện trong chất điện phân:
+ Dòng điện trong chất điện phân là dòng ion dương và ion âm chuyển động có hướng theo hai chiều ngược nhau. Ion dương chạy về phía catot nên gọi là cation, ion âm chạy về phía anot nên gọi là anion.
+ Dòng điện trong chất điện phân không chỉ tải điện lượng mà còn tải cả vật chất (theo nghĩa hẹp) đi theo. Tới điện cực chỉ có electron có thể đi tiếp còn lượng vật chất đọng lại ở điện cực gây ra hiện tượng điện phân. Chất điện phân không dẫn điện tốt bằng kim loại.
b, Các định luật Faraday:
-
* Định luật Fa-ra-đây thứ nhất
Khối lượng vật chất được giải phóng ở điện cực của bình điện phân tỉ lệ thuận với điện lượng chạy qua bình đó.
m = k.q
Trong đó:
+ k gọi là đương lượng điện hoá của chất được giải phóng ở điện cực;
+ q là điện lượng chạy qua bình điện phân, có đơn vị Culong;
+ m là khối lượng vật chất được giải phóng ở điện cực của bình điện phân, có đơn vị gam (g).
* Định luật Fa-ra-đây thứ hai
Đương lượng điện hoá k của một nguyên tố tỉ lệ với đương lượng gam của nguyên tố đó. Hệ số tỉ lệ là , trong đó F gọi là số Fa-ra-đây.
Trong đó:
+ k là đương lượng điện hóa.
+ F là số Fa-ra-đây, F = 96494 C/mol, thường lấy chắn là F = 96500 C/mol.
+ A là khối lượng mol nguyên tử của nguyên tố tạo nên ion, có đơn vị gam.
+ n là hóa trị của nguyên tố tạo ra ion.
* Kết hợp hai định luật Fa-ra-đây, ta được công thức Fa-ra-đây:
Trong đó:
+ m là chất được giải phóng ở điện cực, tính bằng gam.
+ F là số Fa-ra-đây, F = 96494 C/mol, thường lấy chắn là F = 96500 C/mol.
+ A là khối lượng mol nguyên tử của nguyên tố tạo nên ion, có đơn vị gam.
+ n là hóa trị của nguyên tố tạo ra ion.
+ I là cường độ dòng điện chạy qua bình điện phân, có đơn vị ampe (A);
+ t là thời gian dòng điện chạy qua bình điện phân, có đơn vị giây (s).
a. Hạt tải điện trong chất điện phân là các ion dương, ion âm.
Dòng điện trong chất điện phân là dòng dịch chuyển có hướng của các ion dương theo chiều điện trường và các ion âm ngược chiều điện trường.
b. Định luật Fa-ra-đây thứ nhất:
Khối lượng vật chất được giải phóng ở điện cực của bình điện phân tỉ lệ thuận với điện lượng chạy qua bình đó.
m=k.qm=k.q
k gọi là đương lượng hoá học của chất được giải phóng ở điện cực.
Định luật Fa-ra-đây thứ hai:
Đương lượng điện hoá k của một nguyên tố tỉ lệ với đương lượng gam \dfrac{A}{n}nA của nguyên tố đó. Hệ số tỉ lệ \dfrac{1}{F}F1, trong đó FF gọi là số Fa-ra-đây.
m=\dfrac{1}{F}.\dfrac{A}{n}.Itm=F1.nA.It
m là khối lượng chất được giải phóng ở điện cực, tính bằng gam.