tầng lớp ngày càng đông nhưng ko đc coi trọng trong thời lê là...
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a. Thành tựu về tư tưởng
- Tư tưởng yêu nước thương dân: Phát triển theo hai xu hướng: dân tộc và thân dân.
+ Xu hướng dân tộc: đề cao trung quân ái quốc, đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đề cao sức mạnh toàn dân đánh giặc.
+ Xu hướng thân dân: gần dân, yêu dân; vua quan cùng nhân dân quan tâm đến mùa màng, sản xuất, chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc.
- Nho giáo: dần phát triển cùng với sự phát triển của giáo dục và thi cử.
+ Thế kỉ XV, Nho giáo giữ địa vị độc tôn, là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị để xây dựng nhà nước quân chủ trung ương tập quyền.
+ Nho giáo đã góp phần to lớn trong việc đào tạo đội ngũ trí thức, những người hiền tài cho đất nước.
b. Thành tựu về tín ngưỡng, tôn giáo
- Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và tổ tiên: tiếp tục phát triển qua việc xây lăng, miếu, đền đài thờ tổ tiên, các vị anh hùng dân tộc, các Thành hoàng làng, các vị tổ nghề,…, tạo nên tinh thần cởi mở, hoà đồng tôn giáo của người Việt.
- Phật giáo:
+ Phát triển mạnh trong buổi đầu độc lập và trở thành quốc giáo thời Lý – Trần: dưới thời vua Lý Thánh Tông, thiền phái Thảo Đường được sáng lập; thời Trần, thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ra đời, vua Trần Nhân Tông được vinh danh là Phật hoàng.
+ Từ thế kỉ XV, Phật giáo mất vai trò quốc giáo, song vẫn có sự phát triển mạnh mẽ, đồng hành cùng dân tộc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
- Đạo giáo: phổ biến trong dân gian và được các triều đại phong kiến coi trọng, có vị trí nhất định trong xã hội.
- Trong các thế kỉ XV - XVI, Hồi giáo, Công giáo du nhập vào Đại Việt.
gày 13 tháng 5 năm 1954, lễ duyệt binh mừng chiến thắng Điện Biên Phủ đã diễn ra ở Mường Phăng, xã thuộc thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên ngày nay
- Tận dụng địa thế tự nhiên hiểm trở của sông Bạch Đằng để xây dựng trận địa tấn công giặc.
- Sáng tạo ra cách sử dụng các cọc ngầm và quy luật lên – xuống của con nươc thủy triều để bố trí trận địa chiến đấu.
- Tổ chức, bố trí và sử dụng các lực lượng hợp lý, linh hoạt để tiêu diệt quân địch:
+ Bố trí các cánh quân bộ binh mai phục ở hai bên bờ sông; trong những vùng cây cối rậm rạp.
+ Sử dụng các chiến thuyền nhỏ, nhẹ để nghi binh, lừa địch.
+ Khi thủy triều bắt đầu rút, quân thủy và quân bộ phối hợp đổ ra đánh.
Ngô Quyền đã có những cách tổ chức đánh giặc vô cùng độc đáo, sáng tạo khi đã lựa chọn một chiến trường hợp lý cùng với chiến thuật đầy tính độc đáo và linh hoạt, góp phần quan trọng vào chiến thắng vang dội của quân ta trước quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938.
Công lao của Lê Lợi :
+ Chống lại và đánh đuổi nhà Minh xâm lược
+ Kết thúc 20 năm đô hộ của nhà minh
+ Hướng dẫn và dẫn dắt quân khởi nghĩa để có được những trận thắng
+ Lê lợi đã đóng góp nhiều công sức vào các trận đanh
+ Chấp nhận hi sinh để đánh đuổi quân xâm lược và chọn được một đội quân sĩ dũng cảm
+ Trong công cuộc xây dựng lại đất nước, với thời gian trị vì quá ngắn ngủi (5 năm), Lê Lợi chưa làm được nhiều việc lắm. Nhưng những hoạt động với cương vị hoàng đế đầu tiên của triều Lê đó đã đặt cơ sở vững vàng cho việc khẳng định nền độc lập - thống nhất quốc gia, công cuộc phục hưng đất nước và một bước phát triển mới của chế độ phong kiến
- Lê Lợi đã tập hợp các tầng lớp nhân dân, từ hào kiệt, quan lại đến nông dân, thợ thủ công,... dưới ngọn cờ chính nghĩa, dấy binh khởi nghĩa chống lại quân Minh tàn bạo.
- Lê Lợi đã thể hiện tài thao lược xuất sắc trong việc lãnh đạo quân đội Lam Sơn đánh bại quân Minh hùng mạnh. Ông đã sáng tạo ra nhiều chiến thuật đánh giặc độc đáo, phù hợp với điều kiện thực tế, như: chiến tranh du kích, tập trung lực lượng đánh tiêu diệt từng bộ phận quân địch,...
- Chiến thắng Xương Giang (1427) do Lê Lợi trực tiếp chỉ huy là một trong những chiến thắng vĩ đại nhất trong lịch sử dân tộc, buộc quân Minh phải rút khỏi Đại Việt.
- Sau chiến thắng Xương Giang, Lê Lợi đã lãnh đạo quân đội Lam Sơn tiếp tục tiến công, giải phóng hoàn toàn đất nước khỏi ách đô hộ của nhà Minh.
Tầng lớp ngày càng đông nhưng không được coi trọng trong thời Lê sơ (thế kỷ 15) ở Việt Nam là tầng lớp nông dân. Trong thời kỳ này, dù nông dân chiếm đa số trong xã hội và có vai trò quan trọng trong việc sản xuất nông nghiệp, họ thường xuyên phải chịu đựng các gánh nặng thuế má và lao dịch. Tầng lớp nông dân không có nhiều quyền lực hoặc địa vị xã hội, và họ thường xuyên bị khai thác bởi tầng lớp quý tộc và quan lại.
Tầng lớp ngày càng đông nhưng không được coi trọng trong thời Lê sơ (thế kỷ 15) ở Việt Nam là tầng lớp nông dân. Trong thời kỳ này, dù nông dân chiếm đa số trong xã hội và có vai trò quan trọng trong việc sản xuất nông nghiệp, họ thường xuyên phải chịu đựng các gánh nặng thuế má và lao dịch. Tầng lớp nông dân không có nhiều quyền lực hoặc địa vị xã hội, và họ thường xuyên bị khai thác bởi tầng lớp quý tộc và quan lại.