1+1 cíu với
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Với các tỉ lệ trên, 5 cm tương ứng với:
- 1:100.000 : 500.000 km
- 1:500.000 : 2.500.000 km
- 1:2.000.000 : 10.000.000 km
- 1:750.000 : 3.750.000 km
Việc khai thác rừng Amazon có ảnh hưởng đáng kể đến cả môi trường tự nhiên và đời sống con người trong khu vực này. Dưới đây là một số ảnh hưởng chính:
1. Mất môi trường sống: Rừng Amazon là một trong những khu rừng giàu đa dạng sinh học nhất trên thế giới, cung cấp môi trường sống cho hàng triệu loài động vật và thực vật. Việc khai thác rừng gây mất môi trường sống cho các loài sinh vật, dẫn đến suy giảm đáng kể về đa dạng sinh học.
2. Biến đổi khí hậu: Rừng Amazon đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thụ khí CO2 từ không khí, giúp giảm lượng khí nhà kính. Việc khai thác rừng dẫn đến giảm diện tích rừng, làm tăng lượng khí CO2 trong không khí và góp phần vào biến đổi khí hậu toàn cầu.
3. Ảnh hưởng đến cộng đồng địa phương: Việc khai thác rừng thường gây ra mất môi trường sống và nguồn sống của cộng đồng địa phương, đồng thời tạo ra những vấn đề về sức khỏe do ô nhiễm môi trường.
4. Mất đi nguồn tài nguyên: Rừng Amazon cung cấp nguồn tài nguyên quý giá như gỗ, thảo dược, vàng, khoáng sản... Việc khai thác không bền vững có thể dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên và gây ra hậu quả nghiêm trọng cho khu vực này. Do đó, việc khai thác rừng Amazon cần được quản lý một cách bền vững và cân nhắc để bảo vệ môi trường tự nhiên và đời sống của cả con người và sinh vật trong khu vực này.
Sóc Trăng là tỉnh đứng thứ 7 về diện tích trong Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tỉnh có diện tích lớn nhất ở Đồng Bằng Sông Cửu Long là An Giang, với diện tích hơn 3.300 km².
Về các tỉnh ở biên giới Việt Nam, chúng ta có thể kể đến:
Lào Cai, nằm ở phía nord-ouest, gần biên giới với Trung Quốc.
Làng Son, nằm ở phía Bắc, gần biên giới với Trung Quốc và Laos.
Gia Lai, nằm ở phía Nam, gần biên giới với Đà Nẵng và Cambodia.
- Các loại đất của Nghệ An thuộc hai hệ thống chính là hệ feralit ở vùng đồi núi và hệ phù sa ở vùng đồng bằng. Cụ thể chia làm 8 loại đất chính:
+ Nhóm đất mặn tập trung ở ven biển, nhất là đầm lầy gần cửa sông và vùng bị triều cường xâm nhập.
+ Nhóm đất phèn phân bố dọc duyên hải, có độ pH thấp, nghèo lân nhưng lượng mùn, đạm và ka li tương đối khá.
+ Nhóm đất cát ven biển rất kém màu mỡ.
+ Nhóm đất phù sa phân bố ở dải đồng bằng duyên hải và rải rác ở các thung lũng sông, suối.
+ Nhóm đất nâu vàng phát triển trên phù sa cổ, phân bố ở các thềm sông hoặc bậc thang rìa đồng bằng. Đất thường có phản ứng chua, nghèo dinh dưỡng.
+ Đất feralit vàng đỏ phát triển trên đá biến chất là nhóm đất có diện tích lớn, phân bố ở nhiều nơi.
+ Đất feralit nâu đỏ trên đá mắc ma trung tính và bazơ có tầng đất dày, các chất dinh dưỡng tương đối khá.
+ Đất bazan phân bố ở vùng Phủ Quỳ. Tầng đất dày, độ phì cao, phân bố trên địa hình thoải, rất thích hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp dài ngày.
- Ngoài ra còn có nhóm đất nâu đỏ trên đá vôi và nhóm đất vàng đỏ trên các vùng núi cao.
- Đất nông nghiệp chiếm 10,8% diện tích tự nhiên. Đất chưa sử dụng chiếm 41,6%. Diện tích đất chưa sử dụng này chiếm tỉ trọng lớn trong diện tích tự nhiên của tỉnh, nếu được khai thác tốt thì đây là một quỹ đất tốt cho nông, lâm nghiệp.
- Các loại đất của Nghệ An thuộc hai hệ thống chính là hệ feralit ở vùng đồi núi và hệ phù sa ở vùng đồng bằng. Cụ thể chia làm 8 loại đất chính:
+ Nhóm đất mặn tập trung ở ven biển, nhất là đầm lầy gần cửa sông và vùng bị triều cường xâm nhập.
+ Nhóm đất phèn phân bố dọc duyên hải, có độ pH thấp, nghèo lân nhưng lượng mùn, đạm và ka li tương đối khá.
+ Nhóm đất cát ven biển rất kém màu mỡ.
+ Nhóm đất phù sa phân bố ở dải đồng bằng duyên hải và rải rác ở các thung lũng sông, suối.
+ Nhóm đất nâu vàng phát triển trên phù sa cổ, phân bố ở các thềm sông hoặc bậc thang rìa đồng bằng. Đất thường có phản ứng chua, nghèo dinh dưỡng.
+ Đất feralit vàng đỏ phát triển trên đá biến chất là nhóm đất có diện tích lớn, phân bố ở nhiều nơi.
+ Đất feralit nâu đỏ trên đá mắc ma trung tính và bazơ có tầng đất dày, các chất dinh dưỡng tương đối khá.
+ Đất bazan phân bố ở vùng Phủ Quỳ. Tầng đất dày, độ phì cao, phân bố trên địa hình thoải, rất thích hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp dài ngày.
- Ngoài ra còn có nhóm đất nâu đỏ trên đá vôi và nhóm đất vàng đỏ trên các vùng núi cao.
- Đất nông nghiệp chiếm 10,8% diện tích tự nhiên. Đất chưa sử dụng chiếm 41,6%. Diện tích đất chưa sử dụng này chiếm tỉ trọng lớn trong diện tích tự nhiên của tỉnh, nếu được khai thác tốt thì đây là một quỹ đất tốt cho nông, lâm nghiệp.
Ở địa phương của em, có một loạt động vật và vật nuôi phong phú đa dạng. Trong số đó, có những con vật quen thuộc như gà, vịt, lợn và bò, được người dân nuôi để cung cấp thịt và sản phẩm từ sữa. Gà là loài vật phổ biến nhất, thường được chăn nuôi để thu hoạch thịt và trứng hàng ngày.
Ngoài ra, cũng có những loài động vật hoang dã tự nhiên sống ở địa phương, như chó, mèo, và cả các loài chim và côn trùng đa dạng. Chúng thường tự do hoặc được nuôi làm thú cưng, mang lại niềm vui và sự gắn bó cho các gia đình.
Đặc biệt, địa phương em còn có một số loài động vật địa phương độc đáo, như nhím đất, sư tử con, và dê rừng. Những loài này thường sống ở khu vực rừng núi hoặc rừng già, đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái địa phương.
Nhờ sự đa dạng của động vật và vật nuôi, cuộc sống ở địa phương em trở nên phong phú và đầy màu sắc. Chúng là biểu tượng của sự gắn bó với tự nhiên và là một phần quan trọng của văn hóa và nền kinh tế của cộng đồng địa phương.
Sự phân bố dân cư trong nước ta phản ánh sự tương hợp giữa điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội, điều này được chứng minh qua các điểm sau:
1.Phân bố dân cư theo địa hình và điều kiện tự nhiên:
-Dân cư tập trung nhiều ở các vùng đồng bằng và ven biển, nơi mà địa hình phẳng, đồng ruộng màu mỡ và nguồn nước phong phú thuận lợi cho nông nghiệp và đời sống sinh hoạt.
-Các vùng cao nguyên, dãy núi phân bố ít dân cư hơn do điều kiện địa hình khó khăn, thích nghi kém, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nông nghiệp công nghiệp.
2.Phân bố dân cư theo nguồn tài nguyên và kinh tế:
-Các khu vực có tài nguyên khoáng sản phong phú như quặng sắt, than đá thường có sự tập trung dân cư do các hoạt động khai thác và chế biến.
-Khu vực ven biển và các cảng biển phát triển mạnh mẽ về kinh tế, thu hút dân cư đông đúc do tiềm năng phát triển du lịch, thủy sản và thương mại.
3.Phân bố dân cư theo hạ tầng và kết nối giao thông:
-Các trung tâm kinh tế, chính trị như thành phố lớn, trung tâm công nghiệp, khu vực có hạ tầng giao thông phát triển thu hút dân cư đổ về sinh sống và làm việc.
-Các vùng có hạ tầng giao thông kém phát triển thường có sự phân bố dân cư thưa thớt do khó khăn trong việc di chuyển và tiếp cận các dịch vụ cơ bản.
4.Phân bố dân cư theo yếu tố xã hội và văn hóa:
-Sự phân bố dân cư còn phản ánh các yếu tố xã hội như văn hóa, truyền thống. Các vùng có nền văn hóa độc đáo, truyền thống phát triển mạnh mẽ thường thu hút sự định cư của người dân.
-Sự phát triển của giáo dục, y tế, văn hóa cũng ảnh hưởng đến phân bố dân cư, với những khu vực có hạ tầng và dịch vụ xã hội phát triển, dân số thường tập trung nhiều hơn.
1+1=2 khó quáááááááá
1+1=2 nha