Chứng minh sự phân bố dân cư nước ta phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
vn là quốc gia đông dân thứ 15 trên thế giới
Dân tộc đông dân thứ 2 là dân tộc tày
Việt Nam đứng thứ 15 trên thế giới về số dân
Người Tày là dân tộc đông dân thứ 2
+ Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP của vùng.
+ Cơ cấu sản xuất cân đối, đa dạng.
+ Một số ngành công nghiệp quan trọng bao gồm dầu khí, điện, cơ khí, điện tử, công nghệ cao, chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Thành phố Hồ Chí Minh chiếm khoảng 50% giá trị sản xuất công nghiệp toàn vùng.
+ Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, chất lượng môi trường đang bị suy giảm.
Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP của vùng.
- Cơ cấu sản xuất cân đối, đa dạng.
- Một số ngành công nghiệp quan trọng: dầu khí, điện, cơ khí, điện tử, công nghệ cao, chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng…
- Khó khăn: cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, chất lượng môi trường đang bị suy giảm.
- Thành phố Hồ Chí Minh: trung tâm công nghiệp lớn nhất cả nước với đa dạng các ngành công nghiệp như: cơ khí, dệt may, hóa chất, chế biến thực phẩm, điện tử,...
- Biên Hòa: Nổi tiếng với ngành công nghiệp nặng như: luyện kim, cơ khí, hóa chất, sản xuất vật liệu xây dựng,...
- Vũng Tàu: Trung tâm công nghiệp dầu khí và hóa chất lớn nhất cả nước, tập trung nhiều nhà máy lọc dầu, hóa chất, sản xuất phân bón,...
Đông Nam Bộ có điều kiện tự nhiên thuận lợi để trở thành vùng trồng cây cao su lớn nhất nước ta là do:
- Khí hậu:
+ Nóng ẩm quanh năm, nhiệt độ trung bình từ 25-27°C.
+ Lượng mưa dồi dào, trung bình từ 1.500-2.000 mm/năm.
+ Thời tiết ít biến động, ít gió mạnh.
- Đất đai:
+ Có diện tích lớn đất ba dan, đất xám phân bố tập trung thành vùng lớn trên địa hình thoải.
+ Đất có độ phì nhiêu trung bình, thích hợp cho cây cao su phát triển.
- Địa hình:
+ Đồng bằng cao và đồi lượn sóng, thuận lợi cho việc cơ giới hóa sản xuất.
+ Hệ thống sông suối dày đặc, cung cấp nguồn nước tưới tiêu dồi dào.
- Nguồn nhân lực:
+ Dân số đông, có nhiều kinh nghiệm trồng, chăm sóc và khai thác mủ cao su.
+ Có nhiều cơ sở chế biến cao su, góp phần nâng cao giá trị nông sản.
Các vùng đất badan màu mỡ chiếm đến 40% diện tích đất của vùng Đông Nam Bộ, nối tiếp với vùng đất badan của vùng Nam Tây Nguyên. Đất xám bạc màu trên phù sa chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn chút ít, phân bố chủ yếu ở các tỉnh Tây Ninh và Bình Dương. Đất phù sa cổ tuy có nghèo chất dinh dưỡng hơn đất badan, nhưng ưu thế là thoát nước rất tốt. Ngoài ra nhờ có khí hậu cận xích đạo và điều kiện về thuỷ lợi được đầu tư cải tạo và phát triển, Đông Nam Bộ có tiềm năng rất lớn về phát triển các loại cây công nghiệp lâu năm (ví dụ như cây cao su, cà phê, điều hay hồ tiêu), một số loại cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, mía, thuốc lá…) trên diện tích lớn.
Tham khảo ạ.
+ Đông Nam Bộ:
--> Đông Nam Bộ có địa hình chủ yếu là đồi núi thấp và thoải.
--> Chủ yếu là đất xám, đất ba dan thích hợp trồng cây công nghiệp như cà phê, hồ tiêu, mía đường, thuốc lá, hoa quả.
--> Thuộc loại cận xích đạo gió mùa, nóng ẩm quanh năm thích hợp cho việc trồng trọt cả 4 mùa.
--> Sông Đồng Nai có giá trị về thủy điện đồng thời cung cấp nguồn nước cho sản xuất và sinh hoạt của con người.
--> Tuy rừng không nhiều nhưng là nơi đảm bảo sự sống cho sinh thủy ở các sông và là địa điểm du lịch thú vị.
--> Nhiều thủy, hải sản, biển ấm và ngư trường rộng, đặc biệt gần đường hàng hải quốc tế thuận lợi cho khai thác thủy hải sản, dầu khí, giao thông vận tải và du lịch.
+ Đồng Bằng Sông Cửu Long:
--> Đồng bằng rộng lớn, diện tích khoảng 4 triệu ha và khá bằng phẳng.
--> Đất có 3 loại (phù sa ngọt, đất phèn và đất mặn). Trong đó, đất phù sa ngọt có độ màu mỡ cao thuận lợi để thâm canh lúa nước.
--> Cận xích đạo gió mùa nóng ẩm quanh năm, lượng mưa dồi dào.
--> Sông Mê Công đem lại nguồn lợi lớn về phù sa và thuỷ sản, hệ thống kênh rạch chằng chịt thuận lợi giao thông thuỷ bộ và nuôi thuỷ sản nước ngọt, sinh vật phong phú, đa dạng.
Câu 2:
- Vị trí địa lí:
+ Nằm ở vị trí trung tâm của khu vực Nam Bộ, là cửa ngõ ra biển Đông, tiếp giáp với nhiều khu vực kinh tế năng động.
+ Nằm trên các tuyến giao thông huyết mạch của cả nước như đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không.
+ Là đầu mối giao thông quan trọng của khu vực Đông Nam Á.
- Điều kiện tự nhiên:
+ Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, thuận lợi cho phát triển các ngành dịch vụ du lịch, nghỉ dưỡng.
+ Bờ biển dài, nhiều cửa sông, thuận lợi cho phát triển dịch vụ vận tải, du lịch biển.
+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, tạo nguồn nguyên liệu cho các ngành dịch vụ du lịch, sinh thái.
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Nền kinh tế phát triển năng động nhất cả nước, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước.
+ Dân số đông, trình độ dân trí cao, có nguồn nhân lực dồi dào cho phát triển dịch vụ.
+ Cơ sở hạ tầng giao thông, thông tin liên lạc phát triển hiện đại.
Nhiều trung tâm văn hóa, lịch sử, du lịch nổi tiếng.
- Chính sách của Nhà nước:
+ Chính sách ưu đãi, khuyến khích phát triển các ngành dịch vụ.
+ Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Câu 3:
- Điều kiện tự nhiên:
+ Đất đai phì nhiêu, được bồi đắp bởi phù sa sông Cửu Long, thích hợp cho trồng lúa nước và các loại cây trồng khác.
+ Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều, thuận lợi cho phát triển cây trồng quanh năm.
+ Nguồn nước dồi dào từ sông Cửu Long và hệ thống kênh rạch chằng chịt.
- Kỹ thuật canh tác:
+ Áp dụng nhiều kỹ thuật canh tác tiên tiến, năng suất cao như: 3 vụ lúa/năm, luân canh cây trồng, thâm canh lúa nước.
+ Sử dụng nhiều giống lúa mới, năng suất cao, chống chịu sâu bệnh tốt.
- Cơ sở hạ tầng:
+ Hệ thống kênh rạch chằng chịt, thuận lợi cho việc tưới tiêu và vận chuyển nông sản.
+ Hệ thống giao thông phát triển, giúp cho việc tiêu thụ nông sản được thuận lợi.
- Chính sách của Nhà nước:
+ Chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển nông nghiệp.
+ Tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông nghiệp.
Sự phân bố dân cư trong nước ta phản ánh sự tương hợp giữa điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội, điều này được chứng minh qua các điểm sau:
1.Phân bố dân cư theo địa hình và điều kiện tự nhiên:
-Dân cư tập trung nhiều ở các vùng đồng bằng và ven biển, nơi mà địa hình phẳng, đồng ruộng màu mỡ và nguồn nước phong phú thuận lợi cho nông nghiệp và đời sống sinh hoạt.
-Các vùng cao nguyên, dãy núi phân bố ít dân cư hơn do điều kiện địa hình khó khăn, thích nghi kém, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nông nghiệp công nghiệp.
2.Phân bố dân cư theo nguồn tài nguyên và kinh tế:
-Các khu vực có tài nguyên khoáng sản phong phú như quặng sắt, than đá thường có sự tập trung dân cư do các hoạt động khai thác và chế biến.
-Khu vực ven biển và các cảng biển phát triển mạnh mẽ về kinh tế, thu hút dân cư đông đúc do tiềm năng phát triển du lịch, thủy sản và thương mại.
3.Phân bố dân cư theo hạ tầng và kết nối giao thông:
-Các trung tâm kinh tế, chính trị như thành phố lớn, trung tâm công nghiệp, khu vực có hạ tầng giao thông phát triển thu hút dân cư đổ về sinh sống và làm việc.
-Các vùng có hạ tầng giao thông kém phát triển thường có sự phân bố dân cư thưa thớt do khó khăn trong việc di chuyển và tiếp cận các dịch vụ cơ bản.
4.Phân bố dân cư theo yếu tố xã hội và văn hóa:
-Sự phân bố dân cư còn phản ánh các yếu tố xã hội như văn hóa, truyền thống. Các vùng có nền văn hóa độc đáo, truyền thống phát triển mạnh mẽ thường thu hút sự định cư của người dân.
-Sự phát triển của giáo dục, y tế, văn hóa cũng ảnh hưởng đến phân bố dân cư, với những khu vực có hạ tầng và dịch vụ xã hội phát triển, dân số thường tập trung nhiều hơn.