So sánh đời sống vật chất của nền văn minh Chăm pa và nền văn minh Văn Lang-Âu Lạc
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Các cuộc khởi nghĩa bùng nổ vì :
+ Mâu thuẫn xã hội gay gắt : Nông dân bị ức hiếp, bóc lột nặng nề ; địa chủ, quan lại cường hào ác bá, chiếm đoạt ruộng đất, mâu thuẫn giữa các giai cấp trong xã hội ngày càng gay gắt.
+ Chính sách cai trị tàn bạo của bọn thực dân phong kiến : vua quan ăn chơi sa đọa, bóc lột nhân dân,...
+ Nạn ngoại xâm : Quân xâm lược giày xéo, tàn phá đất nước; Nhân dân mất nước, lầm than.
+ Ảnh hưởng của tư tưởng yêu nước : Lòng yêu nước, căm thù giặc của nhân dân ta,..
+ Ngoài ra còn các nguyên nhân khác như : dịch bệnh, thiên tai, mâu thuẫn nội bộ,...
- Việc nhân dân ta lập đền thờ ở khắp nơi thể hiện :
+ Lòng biết ơn và sự tôn kính với các vị anh hùng.
+ Tinh thần yêu nước và ý chí độc lập của dân tộc.
+ Nhu cầu tâm linh của người Việt Nam.
( Nếu thấy hay thì cho mình một tick nha. Và mình là rắn, rất vui khi được làm quen với bạn.)
Nguyên nhân bùng nổ các cuộc khởi nghĩa:
- Chính sách cai trị tàn bạo của phong kiến phương Bắc:
+ Bắt bớ, cống nạp nặng nề, bóc lột sức dân.
+ Áp đặt luật pháp hà khắc, đàn áp văn hóa dân tộc.
- Nỗi thống khổ và lòng căm phẫn của nhân dân:
+ Bị áp bức bóc lột, mất tự do, sống trong lầm than.
+ Nỗi căm phẫn sục sôi, ý chí độc lập mãnh liệt.
- Tinh thần yêu nước, ý thức dân tộc:
+ Lòng yêu nước, ý thức dân tộc được hun đúc qua lịch sử.
+ Truyền thống chống giặc ngoại xâm bất khuất của dân tộc.
Ý nghĩa việc lập đền thờ các vị anh hùng:
- Thể hiện lòng biết ơn, tôn vinh các vị anh hùng:
+ Ca ngợi tinh thần yêu nước, ý chí độc lập, lòng dũng cảm hy sinh.
+ Ghi nhớ công lao to lớn trong việc chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước.
- Giáo dục truyền thống yêu nước cho thế hệ sau:
+ Khơi dậy lòng tự hào dân tộc, tinh thần dũng cảm, ý thức trách nhiệm.
+ Học hỏi tinh thần hy sinh, lòng yêu nước của các vị anh hùng.
- Thể hiện tinh thần đoàn kết dân tộc:
+ Tưởng nhớ về quá khứ, nhắc nhở về truyền thống đoàn kết chống giặc ngoại xâm.
+ Góp phần củng cố tinh thần đoàn kết, xây dựng và bảo vệ đất nước.
Nét độc đáo, sáng tạo trong cuộc kháng chiến chống quân Tống (1075-1077) dưới thời nhà Lý:
- Chủ động tiến công:
+ Lý Thường Kiệt chủ động đưa quân sang đánh chiếm Ung Châu, Khâm Châu, Liêm Châu để tiêu diệt kho lương thực của địch.
+ Mục đích: làm giảm sức mạnh của địch, buộc địch phải rút quân về nước.
- Vừa đánh, vừa đàm phán:
+ Khi quân Tống phản công, Lý Thường Kiệt cho quân rút lui và tổ chức phòng thủ.
+ Đồng thời, nhà Lý cử sứ giả sang Tống để thương lượng, buộc Tống phải công nhận chủ quyền của Đại Việt đối với các châu Ung, Liêm, Khâm.
- Sử dụng chiến thuật “vườn không nhà trống”: Khi quân Tống tiến vào Đại Việt, nhân dân thực hiện “vườn không nhà trống”, khiến địch thiếu lương thực, gặp nhiều khó khăn.
- Kết hợp sức mạnh quân sự với sức mạnh dân tộc:
+ Vua Lý Thái Tổ đã có chủ trương “lấy dân làm gốc”, xây dựng nền quốc phòng vững mạnh.
+ Quân đội nhà Lý được huấn luyện bài bản, có tinh thần chiến đấu cao.
Nhân dân cả nước đồng lòng, tích cực tham gia chống giặc ngoại xâm.
- Sử dụng thơ văn để khích lệ tinh thần quân sĩ:
+ Lý Thường Kiệt sáng tác bài “Nam quốc sơn hà” để khích lệ tinh thần quân sĩ và nhân dân.
+ Bài thơ thể hiện ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đất nước.
Liên hệ trách nhiệm bản thân:
- Học tập, rèn luyện để nâng cao kiến thức, trình độ, góp phần xây dựng đất nước.
- Tham gia các hoạt động xã hội, phát triển kinh tế, văn hóa.
- Bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Yêu nước, đoàn kết, chung sức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Về mặt tín ngưỡng, cư dân Văn Lang – Âu Lạc có tục thờ cúng tiên và thờ các vị thần trong tự nhiên như thần Sông, thần Núi, thần Mặt Trời, .. – Người Việt cổ có tục xăm mình, nhuộm răng đen, ăn trầu, làm bánh chung, bánh giầy. – Tục cưới xin, ma chay, lễ hội khá phổ biển, nhất là hội mùa.
1. Thời gian thành lập:
- Văn Lang: khoảng thế kỷ thứ 27 TCN - 257 TCN.
- Âu Lạc: 257 TCN - 207 TCN.
2. Tổ chức nhà nước:
Văn Lang:
- Nhà nước được tổ chức theo hình thức "bộ lạc", đứng đầu là vua Hùng.
- Vua Hùng là người đứng đầu cả nước, nắm giữ quyền hành về quân sự, hành chính, tư pháp.
- Dưới vua Hùng có các Lạc hầu, Lạc tướng giúp việc.
- Nước được chia thành 15 bộ, đứng đầu mỗi bộ là Lạc tướng.
- Các bộ lạc liên kết với nhau thành một cộng đồng lớn.
Âu Lạc:
- Nhà nước được tổ chức theo hình thức "quân chủ chuyên chế".
- An Dương Vương là người đứng đầu nhà nước, nắm giữ mọi quyền hành.
- Dưới An Dương Vương có các quan lại giúp việc.
- Nước được chia thành các quận, đứng đầu mỗi quận là quan chức do vua cử ra.
3. Chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc:
- Bóc lột tô thuế nặng nề
+ Thuế ruộng đất
+ Thuế thân
+ Thuế đinh
+ Cống nạp
- Bắt nhân dân ta làm lao dịch.
- Áp bức về văn hóa:
+ Cấm nhân dân ta giữ gìn phong tục tập quán.
+ Truyền bá văn hóa Hán.
+ Đồng hóa dân tộc ta.
- Chính sách cai trị tàn bạo:
+ Sử dụng luật pháp hà khắc để đàn áp nhân dân ta.
+ Bắt nhân dân ta phục vụ trong quân đội.
+ Đàn áp các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta.
4. Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu:
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng:
- Thời gian: năm 40.
- Người lãnh đạo: Hai Bà Trưng (Trưng Trắc, Trưng Nhị).
- Diễn ra ở: Mê Linh (Hưng Yên).
- Chống lại: ách đô hộ của nhà Đông Hán.
- Kết quả: thất bại.
Khởi nghĩa Bà Triệu:
- Thời gian: năm 248.
- Người lãnh đạo: Bà Triệu.
- Diễn ra ở: Thanh Hóa, Nghệ An.
- Chống lại: ách đô hộ của nhà Ngô.
- Kết quả: thất bại.
Khởi nghĩa Lý Bí:
- Thời gian: năm 542 - 548.
- Người lãnh đạo: Lý Bí (Lý Nam Đế).
- Diễn ra ở: Khu vực Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Chống lại: ách đô hộ của nhà Lương.
- Kết quả: thành lập nhà Tiền Lý, giành độc lập cho đất nước.
Khởi nghĩa Mai Thúc Loan:
- Thời gian: năm 722.
- Người lãnh đạo: Mai Thúc Loan.
- Diễn ra ở: Hoan Châu (Nghệ An).
- Chống lại: ách đô hộ của nhà Đường.
- Kết quả: thất bại.
Khởi nghĩa Phùng Hưng:
- Thời gian: 776 - 791.
- Người lãnh đạo: Phùng Hưng.
- Diễn ra ở: Đường Lâm (Sơn Tây).
- Chống lại: ách đô hộ của nhà Đường.
- Kết quả: thất bại.
5. Đấu tranh về văn hóa:
Giữ gìn phong tục tập quán:
- Tục thờ cúng tổ tiên.
- Các lễ hội truyền thống.
- Trang phục.
- Âm nhạc.
- Bảo vệ tiếng Việt:
+ Sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp hàng ngày.
+ Sáng tác văn học bằng tiếng Việt.
- Chống lại đồng hóa:
+ Không học tiếng Hán.
+ Không theo phong tục tập quán của người Hán.
- Ngày 18 – 6 – 1919, gửi Bản yêu sách của nhân dân An Nam đến hội nghị Véc-xai.
- Tháng 7 – 1920, đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê-nin.
- Tháng 12 – 1920, tham dự Đại hội của Đảng Xã hội Pháp tại Tua, bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế thứ ba, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
- Năm 1921, tham gia sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pa-ri.
- Xuất bản báo Người cùng khổ, tham gia viết bài cho các báo Nhân đạo của Đảng Cộng sản Pháp, Đời sống công nhân, viết sách Bản án chế độ thực dân Pháp và bí mật chuyển về Việt Nam.
II. NGUYỄN ÁI QUỐC Ở LIÊN XÔ (1923 – 1924)- Tháng 6 – 1923, sáng Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân và được bầu vào Ban Chấp hành.
- Năm 1924, tham dự Đại hội lần thứ V Quốc tế Cộng sản.
III. NGUYỄN ÁI QUỐC Ở TRUNG QUỐC (1924 – 1925)- Cuối năm 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu.
- Tháng 6 – 1925, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên với nồng cốt là tổ chức Cộng Sản đoàn.
- Mở lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ.
- Năm 1925, xuất bản báo Thanh niên là cơ quan ngôn luận của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
- Năm 1927, xuất bản tác phẩm Đường Kách mệnh.
- Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên thực hiện chủ trương “vô sản hóa”.
- Cần luôn theo dõi, nắm bắt tình hình thế giới và khu vực để kịp thời phát hiện các nguy cơ, thách thức đối với Tổ quốc.
- Tăng cường giáo dục về quốc phòng, an ninh cho toàn dân, nâng cao ý thức bảo vệ Tổ quốc.
- Tăng cường củng cố lực lượng vũ trang, nâng cao sức mạnh chiến đấu.
- Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng trong công tác bảo vệ Tổ quốc.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, gắn với quốc phòng, an ninh.
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, tạo sự đồng thuận xã hội.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực.
- Tham gia tích cực vào các tổ chức quốc tế, góp phần giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
Đầu tiên, ta phải nói đến vai trò của nhà nước khi
- Nhà Trần có nhiều chính sách quan tâm đến đời sống của nhân dân.
- Luật pháp được ban hành và thi hành nghiêm minh.
- Quân đội được tổ chức hùng mạnh, bảo vệ đất nước khỏi ngoại xâm.
Vai trò của đạo Phật:
- Đạo Phật được coi là quốc giáo.
- Các nhà sư có uy tín trong xã hội.
- Giáo lý nhà Phật khuyên con người hướng thiện, làm việc thiện.
Truyền thống đoàn kết dân tộc:
- Nhân dân ta có tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau.
- Cùng nhau chống giặc ngoại xâm, bảo vệ quê hương.
Nền kinh tế phát triển:
- Nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đều phát triển.
- Đời sống của nhân dân được cải thiện.
Tiêu chí | Thời Lý | Thời Trần |
Nông nghiệp | - Công cụ sản xuất: Chủ yếu bằng gỗ và đồng thau. | - Công cụ sản xuất: Xuất hiện công cụ bằng sắt. - Kỹ thuật canh tác: Cải tiến, áp dụng kỹ thuật mới. - Chính sách: Khuyến khích khai hoang, mở rộng diện tích canh tác. - Kết quả: Nông nghiệp phát triển mạnh mẽ, năng suất cao hơn. |
Thủ công nghiệp | - Ngành nghề: Dệt lụa, gốm sứ, đúc đồng,... - Hình thức tổ chức: Nhà nước và nhân dân cùng phát triển. - Sản phẩm: Đa dạng, phong phú, chất lượng cao. | - Ngành nghề: Phát triển các ngành nghề truyền thống, xuất hiện ngành mới như làm giấy, đóng thuyền,... - Hình thức tổ chức: Nhà nước, nhân dân và phường thủ công. - Sản phẩm: Đa dạng, phong phú, chất lượng cao. |
Thương nghiệp | - Nội thương: Phát triển, xây dựng nhiều chợ. - Ngoại thương: Buôn bán với Trung Quốc, Nhật Bản,... - Hình thức tổ chức: Thương nhân tư nhân. | - Nội thương: Phát triển, xây dựng nhiều chợ. - Ngoại thương: Buôn bán với Trung Quốc, Nhật Bản,... - Hình thức tổ chức: Thương nhân tư nhân. |
Điểm giống nhau:
- Nông nghiệp trồng lúa nước: Cả hai nền văn minh đều chủ yếu dựa vào nông nghiệp trồng lúa nước làm ngành sản xuất chính. Trâu bò thường được sử dụng để kéo cày.
- Chăn nuôi và thủ công: Cư dân của cả hai nền văn minh cũng tham gia chăn nuôi và sản xuất các mặt hàng thủ công.
- Tập quán ở nhà sàn: Cả Chăm-pa và Văn Lang-Âu Lạc có tập quán xây nhà sàn, gắn liền với cuộc sống hàng ngày.
Điểm khác nhau:
- Vùng địa lý:
+ Chăm-pa: Nằm ở miền Trung Việt Nam, có địa hình đa dạng với đồng bằng ven biển, đồi núi và cao nguyên.
+ Văn Lang-Âu Lạc: Tọa lạc ở Bắc Việt Nam, chủ yếu là đồng bằng và trung du.
- Tổ chức xã hội:
Chăm-pa:
+ Xã hội phân chia thành nhiều tầng lớp, với giai cấp thống trị là quý tộc và vua.
+ Có hệ thống luật pháp và bộ máy nhà nước tương đối hoàn chỉnh.
Văn Lang-Âu Lạc:
+ Xã hội còn đơn giản, chia thành các bộ lạc.
+ Chưa có hệ thống luật pháp và nhà nước chính thức.
- Đời sống văn hóa:
Chăm-pa:
+ Chịu ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ, thể hiện qua kiến trúc, tôn giáo, nghệ thuật.
+ Có nhiều di tích văn hóa độc đáo như đền tháp Mỹ Sơn, Po Nagar.
Văn Lang-Âu Lạc:
+ Giữ gìn nhiều truyền thống văn hóa bản địa như tục thờ cúng tổ tiên, lễ hội, ca dao, tục ngữ.
+ Nổi tiếng với các di tích văn hóa như trống đồng Đông Sơn, văn hóa Đông Sơn.