Giải thích cơ chế hình thành phản xạ có điều kiện trẻ mam non gắp mền khi ngủ dậy , đường liên hệ tạm thời ở đây là gì . Vẽ sơ đồ cơ chế hình thành phản xạ này
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đề thi đánh giá năng lực
Phân tích quy luật di truyền:
Từ kết quả của các phép lai, chúng ta có thể suy ra rằng màu sắc của hoa dạ lan được quy định bởi một cặp gen, với các tính trạng là đỏ, hồng, và trắng.
Dựa trên kết quả của các phép lai, có thể áp dụng quy luật di truyền của di truyền đa gen với tính trạng trội lặn.
1. Phép lai 1: Hoa đỏ x hoa hồng
- Kết quả F1: 50% đỏ, 50% hồng
Sơ đồ lai:
- Hoa đỏ (genotype: RR) x Hoa hồng (genotype: RH)
- F1: Tất cả đều có kiểu gen R? (hoa đỏ) hoặc RH (hoa hồng) tùy thuộc vào sự phân chia của các alen.
2. Phép lai 2: Hoa trắng x hoa hồng
- Kết quả F1: 50% trắng, 50% hồng
Sơ đồ lai:
- Hoa trắng (genotype: hh) x Hoa hồng (genotype: RH)
- F1: 50% hh (trắng), 50% RH (hồng)
3. Phép lai 3: Hoa hồng x hoa hồng
- Kết quả F1: 25% đỏ, 50% hồng, 25% trắng
Sơ đồ lai:
- Hoa hồng (genotype: RH) x Hoa hồng (genotype: RH)
- F1: 25% RR (đỏ), 50% RH (hồng), 25% hh (trắng)
Giải thích:
- Gen quy định màu sắc hoa có thể được ký hiệu là R (trội) và h (lặn).
- Đỏ: RR
- Hồng: RH
- Trắng: hh
Kết quả lai:
- Hoa đỏ (genotype: RR) x Hoa trắng (genotype: hh)
Sơ đồ lai:
- P: RR (đỏ) x hh (trắng)
Ghi chú:
- Đỏ (RR): Genotype RR
- Trắng (hh): Genotype hh
F1:
- Tất cả các cây con đều có kiểu gen Rh, dẫn đến hoa hồng.
Kết quả:
- 100% hoa hồng
- Quy luật di truyền của màu sắc hoa dạ lan là di truyền trội-lặn với ba màu sắc: đỏ (RR), hồng (RH), và trắng (hh).
- Kết quả khi lai giữa hoa đỏ và hoa trắng sẽ thu được tất cả hoa hồng (100% RH).
Đột biến gene d mất một cặp A - T --> Số liên kết hydrogen giảm đi 2 liên kết (do theo NTBS, A liên kết với T bằng 2 liên kết)
--> Số liên kết hydrogen = 3240 - 2 =3238
Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần xác định ảnh hưởng của việc mất một cặp nucleotide đến chuỗi polypeptide được tổng hợp từ gene.
1. Tìm hiểu về đột biến mất nucleotide:- Mất 1 cặp nucleotide: Khi một cặp nucleotide bị mất, việc này tạo ra một sự thay đổi trong mã di truyền của gene. Sự mất này dẫn đến một sự dịch khung đọc mã di truyền (frame shift mutation), bởi vì mã di truyền được đọc theo bộ ba nucleotide.
- Mất một cặp nucleotide: Khi một cặp nucleotide bị mất, tất cả các bộ ba nucleotide phía sau điểm mất sẽ bị dịch chuyển một vị trí, dẫn đến thay đổi mã di truyền từ điểm đó trở đi. Điều này có thể thay đổi tất cả các amino acid sau điểm mất.
-
Đọc mã: Mỗi bộ ba nucleotide mã hóa cho một amino acid. Khi một cặp nucleotide bị mất, khung đọc của gene bị thay đổi, do đó, tất cả các bộ ba sau điểm mất sẽ không còn đúng nữa và có thể mã hóa cho các amino acid khác hoặc các bộ ba không hợp lệ.
-
Số amino acid bị thay đổi:
- Nếu điểm mất là ở vị trí thứ 800, thì bộ ba liên quan ở vị trí này sẽ bị thay đổi do mất một cặp nucleotide. Tất cả các bộ ba sau điểm mất sẽ bị dịch chuyển và có thể thay đổi mã hóa cho các amino acid tiếp theo.
- Để xác định chính xác số amino acid bị thay đổi, ta cần biết số lượng bộ ba sau điểm mất. Tuy nhiên, do không có thông tin về phần sau của gene hoặc phần kết thúc, chúng ta giả sử rằng toàn bộ phần sau điểm mất đều bị ảnh hưởng.
Vì vậy, số lượng amino acid bị thay đổi là tất cả các amino acid sau vị trí thứ 800, ngoại trừ amino acid mở đầu. Nếu chúng ta giả định rằng không có bộ ba kết thúc xuất hiện trước điểm mất, số lượng amino acid bị thay đổi là tất cả các amino acid từ vị trí 801 trở đi.
Kết luận:
- Số lượng amino acid bị thay đổi: Toàn bộ số amino acid từ vị trí thứ 801 trở đi đều bị ảnh hưởng bởi sự mất cặp nucleotide ở vị trí thứ 800. Do đó, số amino acid trên chuỗi polypeptide đột biến thay đổi từ vị trí thứ 800 trở đi so với chuỗi polypeptide bình thường là tất cả các amino acid từ vị trí 801 trở đi.
a. Xét riêng tính trạng màu hoa, tỉ lệ hoa đỏ : hồng : trắng = (151 + 52) : (298 + 99) : (149 + 51) ≈ 1 : 2 : 1 --> 3 kiểu hình, hoa đỏ trội không hoàn toàn với hoa trắng --> P dị hợp: Aa x Aa.
Tương tự, xét riêng tính trạng hình dạng cánh hoa, tỉ lệ cánh đều : không đều = (151 + 298 + 149) : (52 + 99 + 51) ≈ 3 : 1. --> 2 kiểu hình, cánh đều trội hoàn toàn cánh không đều --> P dị hợp: Bb x Bb.
F1 có đủ 6 kiểu hình, tỉ lệ cây đồng hợp lặn aabb = 1/16 --> các gen quy định 2 tính trạng trên phân li độc lập với nhau.
b. P: AaBb x AaBb
F1: (1AA:2Aa:1aa)(1BB:2Bb:1bb) = 1AABB : 2AABb : 1AAbb : 2AaBB : 4AaBb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb.
c. Hoa hồng cánh đều có kiểu gene AaBB hoặc AaBb.
Để có 8 kiểu tổ hợp mà có 2 tính trạng --> 8 tổ hợp = 2 x 4 --> Trong 2 tính trạng đem lai, có 1 tính trạng cả bố và mẹ đều dị hợp, tính trạng còn lại chỉ có bố hoặc mẹ dị hợp.
Nếu hoa hồng cánh đều KG AaBB --> KG cây còn lại: AaBb. --> Chỉ có 1 phép lai thỏa mãn. Mà theo như đề bài, cây hoa hồng, cánh đều này lai được với 2 cây khác --> Phải có 2 phép lai thỏa mãn --> Loại trường hợp cây có KG AaBB.
Vậy cây hoa hồng cánh đều KG AaBb --> KG cây x và y là: aaBb và AaBB.
Trường hợp 1: AaBb x AaBB
--> F1 (1AA : 2Aa : 1aa)(1BB : 1Bb) --> TLKG = 1AABB : 2AaBB : 1aaBB : 1AABb : 2AaBb : 1aaBb --> TLKH = 2 đỏ, đều : 4 hồng đều: 2 trắng, đều.
Trường hợp 2: AaBb x aaBb
--> F1 (1Aa : 1aa)(1BB : 2Bb : 1Bb) --> TLKG = 1AaBB : 2AaBb : 1Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb --> TLKH = 3 hồng đều : 1 hồng không đều : 3 trắng đều : 1 trắng không đều.
P: AAbb x aaBb --> F1: AaBb
F1 x F1 = AaBb x AaBb = (Aa x Aa)(Bb x Bb)
--> F2 = (1AA : 2Aa : 1aa)(1BB : 2Bb : 1bb) = 1AABB : 2AABb : 1AAbb : 2AaBB : 4 AaBb : 2Aabb : 1 aaBB : 1aaBb : 1aabb = 9A-B- : 3aaB- : 3A-bb : 1aabb
--> TLKH F2 = 9đỏ : 7 trắng.
Nếu cho cây Aabb x aaBb = (Aa x aa)(bb x Bb)
--> TLKG = (1Aa : 1aa)(1Bb : 1bb) = 1AaBb : 1aaBb : 1Aabb : 1aabb
--> TLKH = 1 đỏ : 3 trắng.
Cao nhất khi có đủ 8 alen trội AABBDDEE = 80cm
Thấp nhất khi không có alen trội nào aabbddee = 80 - 5x8 =40cm
Cây lúa TB cao (80 + 40) : 2 = 60cm, tương ứng với có (80-60):5 = 4 alen lặn. Vậy cây còn lại có 4 alen trội
--> KG cây cao TB có thể là: AABBddee, AAbbDDee, AAbbddEE, aaBBDDee, aaBBddEE,aabbDDEE, AaBbDdEe.