Nội dung tài liệu
1. Sự xác lập của chủ nghĩa tư bản ở Châu Âu và Bắc Mỹ
Sự xác lập cùa chủ nghĩa tư bản ở Châu Âu và Bắc Mỹ được xác định theo tiêu chí thời gian và không gian.
Thời gian: Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII, các cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu nổ ra thắng lợi ở Tây Âu và Bắc Mỹ: Cách mạng tư sản Hà Lan (1566 – 1579), cách mạng tư sản Anh (1642-1688), chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ (1775-1781), cách mạng tư sản Pháp (1789-1799). Các cuộc cách mạng trong thời kì đầu đã thiết lập được nhà nước tư sản, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển. Nửa sau thế kỉ XIX, cách mạng tư sản tiếp tục bùng nổ dưới nhiều hình thức khác nhau như đấu tranh thống nhất đất nước (Italia, Đức), cải cách nông nô (Nga)…; tạo điều kiện để chủ nghĩa tư bản tiếp tục phát triển rộng khắc châu Âu và Bắc Mỹ.
Không gian: Từ những cuộc cách mạng tư sản đầu tiên được nổ ra ở những nước ven biển như Hà Lan, Anh, Bắc Mỹ, cách mạng tư sản lan rộng vào lục địa và nổ ra mạnh mẽ ở Pháp, Đức, Italia… Cho đến cuối thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản trở thành hệ thống ở Châu Âu và Bắc Mỹ.
2. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản
a. Chủ nghĩa đế quốc và quá trình mở rộng xâm lược thuộc địa
- Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, các nước tư bản Âu – Mĩ chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa gắn liền với các hoạt động xâm lược thuộc địa.
- Trong gần 4 thế kỉ (từ đầu XVI đến cuối XIX), thực dân phương Tây đã xâm chiếm và đặt ách cai trị ở hầu hết các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh
+ Châu Á: Cuối XIX, các nước phương Tây đã hoàn thành việc xâm lược và đặt ách cai trị (trừ Xiêm và Nhật Bản)
+ Châu Phi: đầu thế kỉ XX, việc phân chia thuộc địa giữa các nước đế quốc cơ bản hoàn thành
+ Khu vực Mĩ Latinh: Từ thế kỉ XVI, XVII trở thành thuộc địa của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Đầu thế kỉ XIX, giành được độc lập nhưng sau đó bị Mĩ bành trướng, can thiệp, biến thành “sân sau” của mình.
- Vai trò, tầm quan trọng của thuộc địa:
+ Nơi cung cấp nguyên liệu, nhân công
+ Thị trường đầu tư và tiêu thụ hàng hóa, đem lại lợi nhuận khổng lồ
+ Là cơ sở vững chắc cho các nước đế quốc trong các cuộc tranh chấp, chiến tranh.
Đến cuối thế kỉ XIX, về cơ bản các nước tư bản đã hoàn thành phân chia thị trường, thuộc địa. Nước Anh là đất nước có nhiều thuộc địa nhất: Hệ thống thuộc địa của Anh rộng khắp, đặc biệt là ở Châu Á và Châu Phi, chiếm ¼ diện tích lục địa (33 triệu km2); Anh được mệnh danh là “Công xưởng của thế giới” là “đế quốc mặt trời không bao giờ lặn”. Xếp thế 2 là Pháp với khoảng 11 triệu km2 và 55,5 triệu dân. Các nước tư bản như Mỹ, Đức, Italia cũng chạy đua cạnh tranh, giành giật thuộc địa, ráo riết thành lập khối liên minh quân sự, chuẩn bị chiến tranh đế quốc.
b. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản
* Sự mở rộng của chủ nghĩa tư bản trên phạm vi toàn cầu
- Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, các nước Mĩ Latinh sau khi giành độc lập từ Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã đi theo con đường tư bản chủ nghĩa.
- Ở châu Á, Nhật Bản và Xiêm sau khi cải cách cũng đưa đất nước theo con đường tư bản chủ nghĩa.
- Ở Trung Quốc, năm 1911, cách mạng Tân Hợi thành công, lật đổ chế độ phong kiến, mở đường cho CNTB phát triển ở quốc gia lớn nhất, đông dân nhất châu Á
→ Như vậy, cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, CNTB đã mở rộng phạm vi toàn cầu, trở thành hệ thống thế giới.
* Biểu hiện sự phát triển của chủ nghĩa tư bản
- Ứng dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật, nền sản xuất phát triển mạnh.
- Hình thành các tổ chức lũng đoạn và xuất khẩu tư bản ra nước ngoài.
- Nâng cao hiệu quả công cuộc khám phá và chinh phục thiên nhiên.
c. Chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền
- Trong giai đoạn đầu (từ thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX), chủ nghĩa tư bản ở giai đoạn tự do cạnh tranh. Từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn độc quyền. Biểu hiện rõ nhất là sự hình thành các tổ chức độc quyền.
- Trong giai đoạn đầu, tư bản độc quyền chỉ có trong một số ngành, lĩnh vực của nền kinh tế, sức mạnh kinh tế chưa lớn. Càng về sau, sức mạnh của các tổ chức độc quyền càng tăng lên, từng bước chi phối toàn bộ nền kinh tế.
- Tổ chức độc quyền là sự liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào tay mình phần lớn việc sản xuất hoặc tiêu thụ một số hàng hóa nhằm thu lợi nhuận cao.
=> Chủ nghĩa đế quốc là CNTB độc quyền. Độc quyền là cơ sở kinh tế của CNĐQ, là hình thái vận động mới của quan hệ sản xuất TBCN trong điều kiện tích tụ, tập trung tư bản, sản xuất đạt đến 1 trình độ cao.
- Các tổ chức độc quyền tiêu biểu: Các - ten, Xanh – đi – ca (Đức và Pháp), Tơ -rớt (Mĩ), Công-xooc-xi-um,…
- Theo Lênin, chủ nghĩa tư bản độc quyền những năm đầu thế kỉ XX có 5 đặc điểm lớn:
+ Tập trung sản xuất và tư bản
+ Hợp nhất tư bản ngân hàng với tư bản công nghiệp hình thành nên tầng lớp tư bản tài chính
+ Xuất khẩu tư bản
+ Liên minh độc quyền quốc tế
+ Phân chia đất đai trên thế giới
3. Chủ nghĩa tư bản hiện đại
a. Khái niệm
- CNTB hiện đại là thuật ngữ được dùng để chỉ CNTB từ sau CTTG II (1945) đến nay.
- So với CNĐQ đầu thế kỉ XX, CNTB hiện đại có những đặc điểm mới sau:
+ Độc quyền nhà nước
+ Sản xuất phát triển cao
+ Lực lượng lao động có nhiều chuyển biến về cơ cấu, chuyên môn, nghiệp vụ
+ Không ngừng tự điều chỉnh, thích ứng để tồn tại, phát triển
+ Là một hệ thống thế giới và ngày càng mang tính toàn cầu
b. Tiềm năng và thách thức của CNTB hiện đại
* Tiềm năng
- Có trình độ sản xuất phát triển cao, luôn đi đầu trong phát triển kinh tế thế giới.
- Có bề dày kinh nghiệm quản lý, cơ sở pháp chế tương đối hoàn chỉnh
- Khả năng tự điều chỉnh và thích nghi để tồn tại, phát triển
- Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế tạo ra những nguồn lực bên ngoài quan trọng để phát triển
* Thách thức
- Đang phải đối mặt và khó có thể giải quyết khủng hoảng kinh tế, tài chính mang tính toàn cầu.
- Đang phải đối mặt và không thể giải quyết được những vấn đề chính trị, xã hội nan giải: thất nghiệp, xung đột sắc tộc, tôn giáo...
- Không có khả năng giải quyết triệt để mâu thuẫn xã hội ngày càng gia tăng. Sự chênh lệch giàu – nghèo làm tăng thêm bất bình đằng trong xã hội.