Tài liệu liên quan
Nội dung tài liệu
Bài 7. Bản đồ chính trị châu Á, các khu vực của châu Á
1. Bản đồ chính trị châu Á
- Hiện nay, châu Á có 49 quốc gia và vùng lãnh thổ với nhiều thể chế chính trị khác nhau.
- Trên bản đồ chính trị, châu Á được phân chia thành sáu khu vực.
- Trình độ phát triển của các nước ở châu Á rất khác nhau, nhưng phần nhiều là các nước đang phát triển. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của châu Á trong những năm qua có nhiều chuyển biến tích cực.
2. Các khu vực thuộc châu Á
a. Khu vực Bắc Á
- Phạm vi: bao gồm toàn bộ vùng Xi-bia của Nga, với ba bộ phận: đồng bằng Tây Xi-bia, cao nguyên Trung Xi-bia và miền núi Đông Xi-bia.
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Khí hậu lạnh giá khắc nghiệt, mang tính chất lục địa sâu sắc.
+ Mạng lưới sông ở Bắc Á khá dày. Có nhiều sông lớn như: Ô-bi, I-ê-nít-xây, Lê-na,... Các sông này đều có nguồn thuỷ năng rất lớn.
+ Rừng bao phủ trên một diện tích rất rộng, chủ yếu là rừng lá kim, được bảo tồn tương đối tốt.
+ Tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú, một số loại có trữ lượng lớn như dầu mỏ, than đá, kim cương, đồng, thiếc,....
b. Khu vực Trung Á
- Phạm vi: rộng hơn 4 triệu km².
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Địa hình thấp dần từ đông sang tây: phía đông là miền núi cao Pa-mia, Thiên Sơn và An-tai; phía tây là các cao nguyên và đồng bằng kéo dài tới hồ Ca-xpi; ở trung tâm là hồ A-ran.
+ Khí hậu ôn đới lục địa. Lượng mưa rất thấp, chỉ vào khoảng 300 - 400 mm/năm. Nơi mưa nhiều nhất không quá 600 mm/năm.
+ Hai con sông lớn nhất của khu vực là Xưa Đa-ri-a và A-mu Đa-ri-a đều đổ vào hồ A-ran.
+ Cảnh quan tự nhiên chủ yếu là thảo nguyên, bán hoang mạc và hoang mạc.
+ Nhiều khoáng sản: dầu mỏ, than đá, sắt và nhiều kim loại màu.
c. Khu vực Tây Á
- Phạm vi: bao gồm bán đảo A-ráp, bán đảo Tiểu Á, đồng bằng Lưỡng Hà, có ranh giới tự nhiên với châu Âu là dãy Cap-ca.
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Địa hình: nhiều núi và sơn nguyên.
+ Khí hậu: khô hạn và nóng. Lượng mưa nhìn chung rất thấp, chỉ khoảng 200 - 300 mm/năm, một số vùng nằm gần Địa Trung Hải có lượng mưa nhiều hơn.
+ Sông ngòi: kém phát triển, nguồn nước rất hiếm. Nước cho sản xuất và sinh hoạt một phần lấy từ hai con sông Ti-grơ và Ơ-phrát, phần còn lại lấy từ nước ngầm và lọc từ nước biển
+ Cảnh quan: bán hoang mạc và hoang mạc.
+ Tây Á chiếm khoảng hơn một nửa trữ lượng dầu mỏ của thế giới. Dầu mỏ phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng Lưỡng Hà, các đồng bằng của bán đảo A-ráp và vùng vịnh Péc-xích. Những nước có trữ lượng dầu mỏ lớn nhất là A-rập Xê-út, I-rắc, Cô-oét,.... Ngoài ra, Tây Á còn có sắt, crôm,...
d. Khu vực Nam Á
- Phạm vi: rộng khoảng 7 triệu km².
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Địa hình: bao gồm hệ thống núi Hi-ma-lay-a đồ sộ chạy theo hướng tây bắc - đông nam ở phía bắc; sơn nguyên I-ran ở phía tây, sơn nguyên Đê-can tương đối thấp và bằng phẳng ở phía nam, đồng bằng Ấn - Hằng được bồi tụ phù sa sông Ấn và sông Hằng ở giữa.
+ Khí hậu: nhiệt đới gió mùa. Mùa đông có gió mùa đông bắc, thời tiết hơi lạnh và khô. Mùa hạ có gió mùa tây nam nóng và ẩm từ Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa. Đặc biệt, sườn phía nam của Hi-ma-lay-a mưa rất nhiều, lũ lụt xảy ra hằng năm. Phía tây bắc Ấn Độ và sơn nguyên I-ran có khí hậu khô hạn. Trên các vùng núi, khí hậu có sự thay đổi theo độ cao.
+ Sông ngòi: sông Ấn, sông Hằng, sông Bra-ma-pút. Các con sông này bồi đắp nên vùng đồng bằng màu mỡ, sản xuất nhiều sản phẩm cho sản lượng lớn.
+ Thảm thực vật: rừng nhiệt đới gió mùa và xa van.
e. Khu vực Đông Á
- Phạm vi: rộng khoảng 11,5 triệu km², bao gồm đất liền và phần hải đảo.
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Phần đất liền chiếm hơn 96% diện tích, địa hình hết sức đa dạng: phía tây có nhiều hệ thống núi và sơn nguyên cao, các bồn địa lớn; phía đông có nhiều núi trung bình, núi thấp và đồng bằng rộng.
+ Phần hải đảo có địa hình phần lớn là đồi núi. Đây là nơi có nhiều núi lửa, thường xuyên có động đất, sóng thần.
+ Phần hải đảo và phía đông phần đất liền có khí hậu gió mùa, trong một năm có hai mùa gió khác nhau. Mùa đông có gió tây bắc, khô và lạnh. Mùa hạ có gió đông nam, nóng và ẩm, thường chịu ảnh hưởng của bão. Những nơi rừng bao phủ có hệ động vật đa dạng, nhiều loài đặc hữu.
+ Phía tây phần đất liền (gồm lãnh thổ Mông Cổ và tây Trung Quốc), do nằm sâu trong nội địa nên quanh năm khô hạn. Ở đây phát triển cảnh quan thảo nguyên, bán hoang mạc và hoang mạc.
+ Đông Á có một số sông lớn như Trường Giang, Hoàng Hà có giá trị về nhiều mặt. Tuy nhiên, do nằm trong vùng khí hậu gió mùa nên về mùa mưa sông hay gây ra ngập lụt.
g. Khu vực Đông Nam Á
- Phạm vi: rộng khoảng 4,5 triệu km², gồm hai phần: phần đất liền (bán đảo Trung Ấn) và phần hải đảo (quần đảo Mã Lai).
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
+ Địa hình:
• Phần đất liền có các dải núi cao trung bình hướng bắc - nam và tây bắc - đông nam, xen kẽ là các thung lũng sông cắt xẻ sâu, làm cho địa hình bị chia cắt mạnh, đồng bằng phù sa tập trung ở ven biển và hạ lưu sông.
• Phần hải đảo có nhiều đồi núi, ít đồng bằng; nhiều núi lửa, động đất, sóng thần.
+ Khí hậu:
• Phần đất liền có khí hậu nhiệt đới gió mùa, vào mùa hạ có gió tây nam nóng, ẩm gây mưa nhiều, vào mùa đông có gió đông bắc khô, lạnh.
• Phần hải đảo có khí hậu xích đạo quanh năm nóng ẩm, mưa nhiều. Chịu nhiều ảnh hưởng của các cơn bão nhiệt đới.
+ Mạng lưới sông tương đối dày. Các sông chính là Mê Công, Mê Nam, I-ra-oa-đi, sông Hồng,...
+ Rừng mưa nhiệt đới với thành phần loài hết sức phong phú.
+ Các khoáng sản quan trọng là dầu mỏ, khí tự nhiên, than đá, sắt, thiếc, đồng,...