Nội dung tài liệu
Bài 8: Đặc điểm thủy văn
1. Đặc điểm sông ngòi
a) Mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp cả nước
- Nước ta có 2360 con sông dài trên 10 km.
- Mật độ trung bình mạng lưới sông khoảng 0,66 km/km², ở đồng bằng mật độ có thể cao hơn, từ 2 - 4 km/km².
- Dọc bờ biển nước ta, cứ khoảng 20 km lại có một cửa sông.
b) Lưu lượng nước lớn, giàu phù sa
- Sông ngòi nước ta có tổng lượng nước lớn (khoảng 839 tỉ m³/năm), phân bố không đều giữa các hệ thống sông. Trong đó, hệ thống sông Mê Công chiếm tới 60,4% lưu lượng của cả nước.
- Sông ngòi còn mang theo một lượng phù sa rất lớn với tổng lượng khoảng 200 triệu tấn/năm, trong đó riêng sông Hồng là 120 triệu tấn/năm, chiếm tới 60% tổng lượng phù sa của sông ngòi cả nước.
c) Phần lớn sông ngòi chảy theo hai hướng chính
- Sông ngòi chủ yếu chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đông nam (ví dụ: sông Hồng, sông Mã, sông Tiền,..) và vòng cung (ví dụ: sông Lô, sông Gâm, sông Cầu,..).
- Ngoài ra, một số sông chảy theo hướng khác như đông nam - tây bắc (ví dụ: sông Kỳ Cùng), đông - tây (ví dụ: sông Srêpôk, sông Sê San,..).
- Hầu hết các sông của nước ta đều đổ ra Biển Đông.
d) Chế độ dòng chảy theo hai mùa rõ rệt
+ Chế độ dòng chảy sông ngòi phụ thuộc vào chế độ mưa, với hai mùa rõ rệt là mùa lũ tương ứng với mùa mưa và mùa cạn tương ứng với mùa khô.
+ Nguyên nhân: do nguồn cung cấp nước sông chủ yếu là nước mưa.
2. Một số hệ thống sông lớn ở nước ta
Nước ta có 9 hệ thống sông lớn, với diện tích lưu vực trên 10000 km2. Các hệ thống sông này có mạng lưới và chế độ nước sông khác nhau, điển hình như: hệ thống sông Hồng, hệ thống sông Thu Bồn và hệ thống sông Cửu Long.
a) Hệ thống sông Hồng
Sông Hồng có tổng chiều dài của dòng chính là 1 126 km, trong đó, đoạn chảy trên lãnh thổ nước ta có chiều dài 556 km. Hệ thống sông được cung cấp nước bởi hơn 600 phụ lưu. Sông Hồng đổ ra vịnh Bắc Bộ ở cửa chính Ba Lạt và nhiều chi lưu khác. Mùa lũ thường kéo dài 5 tháng, chiếm khoảng 75% tổng lượng nước cả năm. Các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện trên hệ thống sông Hồng có ảnh hưởng quan trọng, làm chế độ nước sông điều hoà hơn.
b) Hệ thống sông Thu Bồn
Sông Thu Bồn dài 205 km, bắt nguồn từ vùng núi Trường Sơn Nam và có khoảng 80 phụ lưu. Vùng thượng lưu có địa hình dốc nên tốc độ dòng chảy lớn; về đến hạ lưu, địa hình bằng phẳng, sông chảy quanh co, đổ ra biển ở cửa Đại và các chỉ lưu khác. Mùa lũ chính từ tháng 9 đến tháng 12, chiếm 65% lượng nước cả năm.
c) Hệ thống sông Cửu Long
Sông Cửu Long (sông Mê Công) có chiều dài dòng chính là 4 300 km, bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng (Trung Quốc), chảy tới Phnôm Pênh chia thành ba nhánh: một nhánh chảy vào hồ Tôn-lê Sáp (Cam-pu-chia), hai nhánh là sông Tiền và sông Hậu chảy vào Việt Nam với chiều dài trung bình là 230 km. Hệ thống sông có nhiều phụ lưu, riêng ở Việt Nam có hơn 280 phụ lưu. Chế độ nước đơn giản và điều hoà. Mùa lũ sông Cửu Long kéo dài 5 tháng, chiếm hơn 75% tổng lượng nước cả năm.
3. Vai trò của hồ, đầm và nước ngầm
a) Vai trò của hồ, đầm
* Đặc điểm hồ, đầm của Việt Nam
- Việt Nam có nhiều hồ, đầm tự nhiên, như: hồ Tây (Hà Nội), hồ Lắk (Đắk Lắk),...; đầm Thị Nại (Bình Định), đầm Ô Loan (Phú Yên),... Các đầm lớn thường thấy ở ven biển, đặc biệt dọc Duyên hải miền Trung.
- Việt Nam còn có nhiều hồ nhân tạo với diện tích mặt nước dao động từ vài ha đến hàng chục nghìn ha như: hồ Hoà Bình (Hoà Bình), hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước),…
* Vai trò của hồ, đầm
- Vai trò đối với sản xuất:
+ Hồ đầm là nơi có thể nuôi trồng thủy sản.
+ Nhiều hồ đầm có phong cảnh đẹp thu hút khách du lịch.
+ Các hồ nước ngọt, cung cấp nước tưới tiêu cho nông nghiệp, hoạt động công nghiệp, phát triển thủy điện.
+ Hồ còn có vai trò điều tiết nước của các dòng chảy
- Vai trò đối với sinh hoạt: cung cấp nước cho hoạt động sinh hoạt của con người, đảm bảo sinh kế cho người dân.
- Ngoài ra, hồ đầm còn có ý nghĩa đối với việc bảo vệ môi trường:
+ Giúp điều hòa khí hậu địa phương.
+ Là môi trường sống của nhiều sinh vật dưới nước, góp phần bảo vệ đa dạng sinh học.
b) Vai trò của nước ngầm
* Đặc điểm: Việt Nam có lượng nước ngầm khá phong phú, phân bố chủ yếu ở các đồng bằng và vùng ven biển.
* Vai trò:
- Vai trò đối với sản xuất:
+ Nước ngầm cung cấp nước tưới cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.
+ Các nguồn nước nóng, nước khoáng là điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh.
- Vai trò đối với sinh hoạt:
+ Là nguồn nước quan trọng phục vụ sinh hoạt của người dân.
+ Nước khoáng có giá trị đối với sức khỏe con người.