Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 1. Làm quen với ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản SVIP
1. Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
Một website gồm: trang web tĩnh (không thay đổi, cố định nội dung) và trang web động (thay đổi, tùy biến theo người dùng).
Có thể sử dụng phần mềm tạo trang web như: Mobirise, Dreamweaver,... hoặc sử dụng ngôn ngữ chuyên dụng.
Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML dùng để tạo ra một trang web tĩnh.
Thông qua các phần tử của mình, HTML cho phép khai báo các thành phần của trang web như tiêu đề mục, đoạn văn, bảng biểu, hình ảnh, âm thanh và các siêu liên kết...
Tên của mỗi phần tử được viết trong cặp kí hiệu dấu “<>", tạo nên các thẻ (tag). Nhờ các thể có tác dụng đánh dấu, trình duyệt web hiển thị được cấu trúc và nội dung trang web khi mở văn bản HTML.
Thông thường, một phần tử được khai báo bắt đầu bằng thẻ mở (<>), sau đó đến phần nội dung và kết thúc bằng thẻ đóng (</>).
Một số phần tử không sử dụng thẻ đóng để kết thúc khai bảo như: <ing>, <meta>, <input>.
Để cung cấp thông tin bổ sung, một số phần tử cho phép khai báo thêm một hoặc nhiều thuộc tính. Tuy nhiên, việc khai báo thuộc tính là không bắt buộc. Thuộc tính được viết trong thẻ mở theo cú pháp tên thuộc tính – “giá trị”.
2. Cấu trúc của một văn bản HTML
Toàn bộ nội dung được viết trong cặp thẻ mở <html> và thẻ đóng </html>.
Nội dung trang gồm hai phần: phần đầu (head) và phần thân (body).
Phần đầu của văn bản được xác định thông qua phần tử head.
- Nội dung phần tử head được viết trong cặp thẻ mở <head> và thẻ đóng </head>, dùng để khai báo tiêu đề trang web, các siêu dữ liệu mô tả thông tin về trang web.
- Các thông tin khác không hiển thị trong màn hình cửa sổ trình duyệt web.
Phần thân của văn bản được xác định thông qua phần tử body.
- Nội dung của trang web được viết trong cặp thẻ mở <body> và thẻ đóng </body> sẽ được hiển thị trong màn hình của cửa sổ trình duyệt web.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây