Bài học cùng chủ đề
- Bài 10: Sự hình thành của chủ nghĩa đế quốc ở các nước Âu - Mỹ (cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX)
- Luyện tập
- Bài 10: Sự hình thành của chủ nghĩa đế quốc ở các nước Âu - Mỹ (cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX)
- Bài 10: Sự hình thành của chủ nghĩa đế quốc ở các nước Âu - Mỹ (cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX)
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 10: Sự hình thành của chủ nghĩa đế quốc ở các nước Âu - Mỹ (cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX) SVIP
1. Những nét chính về quá trình hình thành chủ nghĩa đế quốc
- Khoảng 30 năm cuối của thế kỉ XIX, trong điều kiện tương đối hòa bình, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển với tốc độ nhanh chóng.
- Những phát minh khoa học kĩ thuật nở rộ đã tạo ra động lực cho những chuyển biến lớn trong sản xuất và đời sống xã hội ở Tây Âu và Bắc Mỹ.
- Sự cạnh tranh gay gắt dẫn tới quá trình tập trung sản xuất và tư bản, dần hình thành các công ti độc quyền lớn dưới những hình thức khác nhau như: các-ten, xanh-đi-ca (Anh, Pháp, Đức,...) tơ-rớt (Mỹ),... Các công ty độc quyền đã lũng đoạn thị trường và nền kinh tế, chi phối đời sống chính trị và xã hội ở mỗi nước.
Tranh vẽ một con mãng xà khổng lồ (tượng trưng cho các tổ chức độc quyền ở Mỹ) có đuôi rất dài, đang quấn chặt vào Nhà Trắng (trụ sở của chính quyền Mỹ) và há mồm đe dọa, đòi nuốt sống người dân (hình ảnh người phụ nữ - tượng trưng cho sự tự do của người dân). Tranh vẽ đã thể hiện quyền lực to lớn của các công ty độc quyền ở Mỹ luôn cấu kết chặt chẽ với nhau, chi phối nhà nước tư bản để thống trị và khống chế cuộc sống của nhân dân.
- Tư bản công nghiệp và tư bản ngân hàng đã có sự dung hợp, hình thành nên tư bản tài chính.
- Mặt khác, các nước tư bản phương Tây đều đẩy mạnh xâm lược, khai thác và bóc lột thuộc địa. Chủ nghĩa đế quốc ra đời.
2. Các nước đế quốc Anh, Pháp, Đức, Mỹ từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
a) Anh
- Về kinh tế
+ Từ vị trí dẫn đầu thế giới về công nghiệp, cuối thế kỉ XIX, Anh phát triển chậm lại, tụt xuống vị trí thứ ba, sau Mỹ và Đức.
+ Tuy nhiên, Anh vẫn là nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu tư bản, thương mại và thuộc địa.
+ Đầu thế kỉ XX, nhiều công ti độc quyền về công nghiệp và tài chính ra đời, từng bước thao túng nền kinh tế.
- Về đối nội
+ Anh là nước quân chủ lập hiến. Hai đảng Tự do và Bảo thủ thay nhau nắm quyền, đều bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản.
- Về đối ngoại
+ Anh tiếp tục đẩy mạnh xâm lược thuộc địa và trở thành đế quốc có nhiều thuộc địa nhất thế giới.
b) Pháp
- Về kinh tế
+ Do hậu quả nặng nề của Chiến tranh Pháp - Phổ (1870 - 1871), tốc độ phát triển của kinh tế Pháp chậm lại.
+ Đến cuối thế kỉ XIX, công nghiệp Pháp tụt xuống thứ tư (Sau Mỹ, Đức, Anh); nông nghiệp thì trong tình trạng sản xuất nhỏ.
+ Tuy nhiên, các công ti độc quyền vẫn ra đời và dần chi phối nền kinh tế Pháp. đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng.
+ Pháp là nước đứng thứ hai sau Anh, về xuất khẩu tư bản.
- Về đối nội
+ Nền Cộng hòa thứ ba ở Pháp được thành lập nhưng thường xuyên xảy ra khủng hoảng nội các. Chính phủ Cộng hòa thi hành chính sách đàn áp nhân dân và các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân.
- Về đối ngoại
+ Pháp đẩy mạnh xâm lược, bóc lột thuộc địa, là nước có hệ thống thuộc địa lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Anh. Đó là các thuộc địa ở châu Phi (An-giê-ri, Ma-rốc,...) châu Á (Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào),...
c) Đức
- Về kinh tế
+ Sau khi hoàn thành thống nhất đất nước (1871), Đức phát triển nhanh trên con đường tư bản chủ nghĩa.
+ Đến cuối thế kỉ XIX, Đức vươn lên đứng đầu châu Âu và thứ hai thế giới sau Mỹ về công nghiệp.
+ Quá trình tập trung sản xuất và tư bản diễn ra mạnh mẽ ở Đức, dẫn đến việc hình thành các công ti độc quyền.
- Về đối nội
+ Đức là một nước liên bang theo chế độ quân chủ lập hiến, quý tộc địa chủ liên kết chặt chẽ với tư bản độc quyền để thống trị nhân dân.
- Về đối ngoại
+ Đức chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa khi phần lớn đất đai trên thế giới đã trở thành thuộc địa của Anh, Pháp,... Vì thế, giới cầm quyền Đức chủ trương chạy đua vũ trang, dùng vũ lực để chia lại thuộc địa trên thế giới.
d) Mỹ
- Về kinh tế
+ Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, từ vị trí thứ tư (sau Anh, Pháp, Đức), Mỹ vươn lên đứng đầu thế giới về sản xuất công nghiệp. Năm 1894, sản phẩm công nghiệp của Mỹ gấp đôi Anh.
+ Những công ti độc quyền khổng lồ đồng thời là những đế chế tài chính như: "vua dầu mỏ" Rốc-phe-lơ, "vua thép" Moóc-gân, "vua ô tô" Pho,...
+ Nông nghiệp đạt được nhiều thành tựu lớn. Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, sử dụng phương thức canh tác hiện đại (trang trại, chuyên canh, cơ giới hóa, sử dụng phân bón, phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm), hàng nông sản giá rẻ của Mỹ có sức cạnh tranh tốt, đánh bại các đối thủ châu Âu => Mỹ trở thành nguồn cung cấp chủ yếu về lương thực, thực phẩm cho châu Âu.
- Về đối nội
+ Chế độ Cộng hòa đề cao vai trò của tổng thống. Hai đảng Cộng hòa và Dân chủ thay nhau nắm quyền, đều thi hành các chính sách phục vụ quyền lợi của giai cấp tư sản.
- Về đối ngoại
+ Đến thập kỉ cuối thế kỉ XIX, Mỹ tăng cường bành trướng ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, gây chiến với Tây Ban Nha (chiếm Phi-líp-pin và Cu-ba).
+ Thông qua viện trợ kinh tế, đầu tư, can thiệp quân sự, Mỹ đã biến Trung và Nam Mỹ thành khu vực độc quyền ảnh hưởng của mình.
Chúc các em học tốt !
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây