Bài học cùng chủ đề
- Bài 18: Các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc trước thế kỉ X (phần 1)
- Bài 18: Các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc trước thế kỉ X (phần 2)
- Bài 18: Các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc trước thế kỉ X (phần 3)
- Bài 18: Các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc trước thế kỉ X (phần 4)
- Bài 18: Các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc trước thế kỉ X (phần 5)
- Bài 18: Các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc trước thế kỉ X
- Luyện tập
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 18: Các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc trước thế kỉ X SVIP
➤ Các em thân mến, trong suốt 1000 năm Bắc Thuộc, chính quyền phong kiến phương Bắc luôn thực hiện chính sách thôn tính, sáp nhập và đồng hoá đối với nhân dân ta nhằm xoá đi tên đất, tên làng, tiếng nói và phong tục của người Việt. Nhưng chúng cũng luôn gặp phải sự phản kháng quyết liệt của nhân dân ta. Một ngàn năm không chịu cúi đầu, lớp lớp các thế hệ “con Rồng cháu Tiên” không ngừng vùng lên đấu tranh giành lại giang sơn gấm vóc và độc lập tự chủ cho dân tộc. Để tìm hiểu rõ hơn về các cuộc khởi nghĩa và những nhân vật lịch sử tiêu biểu trong thời kì này chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay nhé!
I. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40 - 43)
- Nguyên nhân:
Bất bình trước chính sách cai trị hà khắc, bóc lột tàn bạo của nhà Hán, mùa xuân năm 40, hai chị em Trưng Trắc, Trưng Nhị, con gái Lạc tướng vùng Mê Linh (thuộc Hà Nội ngày nay) đã phất cờ khởi nghĩa.
+ Tương truyền vào ngày xuất quân, tại Hát Môn (Hà Nội), Trưng Trắc đã đọc lời thề với non sông:
"Một xin rửa sạch nước thù
Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng
Ba kẻo oan ức lòng chồng
Bốn xin vẹn vẹn sở công lênh này".
(Thiên nam ngữ lục, thế kỉ XVII)
- Diễn biến chính:
Hình 18.1. Lược đồ khởi nghĩa Hai Bà Trưng (Nguồn: Internet)
+ Được nhân dân khắp nơi hưởng ứng, từ Hát Môn (Phúc Thọ, Hà Nội), nghĩa quân "hùng dũng như gió cuốn" đánh chiếm Mê Linh (Cổ Loa, Hà Nội) và Luy Lâu (Bắc Ninh).
+ Thái thú Tô Định thất bại, phải chạy trốn về Quang Hải (Quảng Đông).
- Kết quả:
+ Khởi nghĩa thắng lợi, nhân dân suy tôn Trưng Trắc lên làm vua (gọi là Trưng Vương hay Trưng Nữ Vương), đóng đô ở Mê Linh.
+ Mùa hè năm 42, nhà Hán đem quân sang đàn áp.
+ Đến năm 43, cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng thất bại.
=> Nhân dân rất thương tiếc sự hy sinh anh dũng của hai bà nên đã lập đền thờ khắp nơi.
II. Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248)
- Dưới ách cai trị của nhà Ngô, năm 248, tại vùng Cửu Chân (Thanh Hoá), Bà Triệu phất cờ khởi nghĩa.
- Từ căn cứ ban đầu trên núi Nưa, nghĩa quân đánh phá các thành ấp của bọn quan lại đô hộ, rồi từ đó đánh ra khắp Giao Châu.
- Tuy nhiên, nhà Ngô đã nhanh chóng đem quân ra đàn áp, nên cuộc khởi nghĩa thất bại.
III. Khởi nghĩa Lý Bí và nước Vạn Xuân (năm 542 - 602)
- Nguyên nhân:
+ Đầu thế kỉ VI, nhà Lương đô hộ ở Giao Châu.
+ Thứ sử Giao Châu là Tiêu Tư với chính sách cai trị tàn bạo đã khiến lòng dân oán hận.
- Diễn biến:
- Giai đoạn 1
+ Mùa xuân năm 542, Lý Bí lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa, đánh bại Tiêu Tư, chiếm giữ thành Long Biên (Bắc Ninh), làm chủ Giao Châu.
+ Nhà Lương đã hai lần huy động quân đội sang đàn áp nhưng đều thất bại nặng nề.
+ Mùa xuân năm 544, khởi nghĩa thắng lợi.
+ Lý Bí lên ngôi vua, hiệu là Lý Nam Đế, đặt tên nước là Vạn Xuân, đóng đô ở sông Tô Lịch (Hà Nội). Lý Bí cho xây điện Vạn Thọ, dựng chùa Khai Quốc, cho đúc tiền riêng.
- Giai đoạn 2:
+ Đến tháng 5 - 545, nhà Lương đem quân xâm lược Vạn Xuân, Lý Nam Đế trao quyền chỉ huy cho Triệu Quang Phục.
+ Triệu Quang Phục đưa quân về đầm Dạ Trạch (Khoái Châu, Hưng Yên), xây dựng căn cứ và tiếp tục lãnh đạo nhân dân kháng chiến.
+ Năm 550, kháng chiến thắng lợi, Triệu Quang Phục xưng vương (gọi là Triệu Việt Vương).
- Kết quả cuối cùng:
+ Đến năm 602, nhà Tuỳ đem quân xâm lược, nhà nước Vạn Xuân lúc này chính thức sụp đổ.
IV: Khởi nghĩa Mai Thúc Loan (năm 713 - 722)
- Nguyên nhân:
+ Dưới ách thống trị tàn bạo của nhà Đường, đời sống nhân dân rất cực khổ.
- Diễn biến:
+ Năm 713, Mai Thúc Loan lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa ở Hoan Châu (Nghệ An, Hà Tĩnh) chống lại ách cai trị của nhà Đường. Cuộc khởi nghĩa lan ra được khắp nơi hưởng ứng, kể cả Chăm-pa, Chân Lạp,...
+ Mai Thúc Loạn chọn vùng Sa Nam (Nam Đàn, Nghệ An) để xây dựng thành Vạn An.
+ Mai Thúc Loan xưng đế, nhân dân thường gọi là Mai Hắc Đế.
+ Từ thành Vạn An, nghĩa quân tiến ra Bắc, đánh chiếm thành Tống Bình (Hà Nội ngày nay).
- Kết quả:
+ Năm 722, nhà Đường đem quân sang đàn áp, cuộc khởi nghĩa thất bại.
=> Khởi nghĩa Mai Thúc Loan đã giành và giữ được chính quyền độc lập trong gần 10 năm (713 - 722). Đây là một cuộc khởi nghĩa lớn, đánh dấu mốc quan trọng trên con đường chống Bắc thuộc, giành lại quyền tự chủ của nhân dân ta.
V. Khởi nghĩa Phùng Hưng
- Nguyên nhân:
+ Chính sách cai trị hà khắc, bóc lột tàn bạo của nhà Đường khiến đời sống của người Việt cực khổ.
- Diễn biến:
+ Khoảng cuối thế kỉ VIII, ở làng Đường Lâm (Sơn Tây, Hà Nội), Phùng Hưng dấy binh khởi nghĩa và nhanh chóng làm chủ vùng Đường Lâm.
+ Được nhân dân các vùng xung quanh hưởng ứng, Phùng Hưng chiếm được thành Tống Bình, tổ chức việc cai trị.
+ Sau khi Phùng Hưng qua đời, con trai ông là Phùng An nối nghiệp cha.
- Kết quả:
+ Năm 791, nhà Đường đem quân sang đàn áp, dập tắt cuộc khởi nghĩa.
+ Nhân dân tưởng nhớ Phùng Hưng, lập đền thờ và truy tôn là Bố Cái Đại Vương.
=> Khởi nghĩa Phùng Hưng đã góp phần củng cố thêm quyết tâm giành độc lập dân tộc cho các giai đoạn sau.
Chúc các em học tốt!!
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây