Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 3. Toàn cầu hoá, khu vực hoá kinh tế SVIP
I. Toàn cầu hoá kinh tế
Toàn cầu hoá kinh tế có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của kinh tế - xã hội thế giới. Về bản chất, toàn cầu hoá kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia và khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế nhằm hướng tới nền kinh tế hội nhập và thống nhất.
1. Biểu hiện của toàn cầu hoá kinh tế
a. Tăng nhanh thương mại quốc tế, thúc đẩy thương mại tự do
- Tốc độ tăng trưởng của thương mại luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế thế giới. Sự ra đời và hoạt động hiệu quả của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã thúc đẩy tự do hoá thương mại, làm cho nền kinh tế thế giới phát triển năng động.
- Hoạt động thương mại trên thế giới ngày càng tự do hơn thông qua việc cắt giảm dần thuế quan; tiến tới loại bỏ hàng rào phi thuế quan; đảm bảo tính cạnh tranh công bằng và không phân biệt đối xử. Hợp tác thương mại song phương, đa phương ngày càng trở nên phổ biến. Nhờ đó, hàng hoá và dịch vụ lưu thông giữa các quốc gia nhanh chóng, thuận lợi hơn, thúc đẩy thương mại thế giới phát triển mạnh.
Bảng 2. Giá trị thương mại và giá trị GDP toàn thế giới, giai đoạn 1990 - 2020
(Đơn vị: tỉ USD)
Giá trị thương mại | Giá trị GDP | |
1990 | 8766,0 | 22779,9 |
2000 | 16038,5 | 33830,8 |
2010 | 37918,9 | 66596,0 |
2018 | 49815,0 | 86413,0 |
2020 | 44071,3 | 84906,8 |
- Các tổ chức kinh tế, diễn đàn như Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB),... ngày càng đóng vai trò quan trọng thông qua việc xây dựng các hiệp định chung về thương mại giữa các nước thành viên nhằm thống nhất thị trường khu vực và thế giới.
b. Phát triển các hệ thống tài chính quốc tế
- Toàn cầu hoá trong lĩnh vực tài chính được biểu hiện qua các nội dung cơ bản như tự do hoá lãi suất, tự do hoá tham gia hoạt động ngân hàng và các dịch vụ tài chính trên toàn thế giới, không phân biệt biên giới, tự do hoá việc di chuyển của các luồng vốn quốc tế,... Quá trình này dẫn đến hệ thống các nền tài chính quốc gia hội nhập và tác động lẫn nhau ngày càng mạnh mẽ.
- Các ngân hàng lớn của các quốc gia kết nối cùng nhau, tạo nên một mạng lưới liên kết tài chính toàn cầu. Một số tổ chức quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Nhóm Ngân hàng Thế giới ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế toàn cầu cũng như kinh tế - xã hội của các quốc gia.
c. Tăng cường vai trò của các công ty đa quốc gia
- Các công ty đa quốc gia là một trong những nhân tố thúc đẩy quá trình toàn cầu hoá. Số lượng các công ty đa quốc gia và chi nhánh không ngừng tăng lên, chiếm thị phần ngày càng lớn trong nền kinh tế thế giới. Tính đến năm 2020, có khoảng 80000 công ty đa quốc gia với hơn 500000 chi nhánh trên toàn cầu.
- Các công ty đa quốc gia có sức ảnh hưởng lớn đến nhiều lĩnh vực quan trọng như tài chính, công nghệ, dịch vụ và lao động. Hoạt động xuyên suốt giữa các công ty tác động mạnh mẽ đến việc hình thành và vận hành chuỗi cung ứng toàn cầu. Đồng thời, các công ty có vai trò khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của các quốc gia, nhất là đối với các nước đang phát triển.
d. Gia tăng số lượng các tiêu chuẩn áp dụng toàn cầu
- Các tiêu chuẩn thống nhất về sản phẩm, quản lí quá trình, cung cấp dịch vụ,... ngày càng được áp dụng với nhiều lĩnh vực trên phạm vi toàn cầu. Các tiêu chuẩn phổ biến như tiêu chuẩn quản lí chất lượng, quản lí môi trường, quản lí năng lượng, an toàn sức khoẻ, tiêu chuẩn bảo mật công nghệ thông tin, tiêu chuẩn xây dựng,... Việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế góp phần thúc đẩy sự phát triển thương mại toàn cầu.
- Các nước phát triển có hệ thống tiêu chuẩn cao hơn các nước đang phát triển. Trong quá trình hội nhập, các nước đang phát triển ngày càng hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn để nâng cao năng lực cạnh tranh, tiếp cận thị trường quốc tế hiệu quả hơn.
2. Hệ quả của toàn cầu hoá kinh tế
- Thúc đẩy sự hợp tác quốc tế, phát triển sản xuất, tăng trưởng nhanh kinh tế toàn cầu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Tạo nhiều cơ hội giao lưu và học tập, tiếp thu những thành tựu khoa học - kĩ thuật hiện đại.
- Làm gia tăng sự phân hoá giàu nghèo, giữ gìn bản sắc dân tộc, giá trị truyền thống văn hoá là một thách thức đối với nhiều quốc gia. Trong điều kiện phát triển không bền vững, một nền kinh tế có thể trở nên bị phụ thuộc, giảm tính tự chủ, nguy cơ tụt hậu.
3. Ảnh hưởng của toàn cầu hoá kinh tế đối với các nước trên thế giới
Tích cực | Tiêu cực |
Mang lại nhiều cơ hội phát triển kinh tế cho các nước: - Gia tăng các nguồn lực phát triển kinh tế của các nước như vốn đầu tư, lao động, công nghệ,... thị trường. - Thúc đẩy các nước cải cách kinh tế, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thể chế phát triển kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh,.... |
Đặt ra nhiều vấn đề trong phát triển kinh tế các nước: - Xây dựng thương hiệu sản phẩm, xây dựng cơ cấu kinh tế phù hợp, hoàn thiện các thể chế để phù hợp với xu hướng hội nhập, nâng cao trình độ phát triển kinh tế. - Các vấn đề xã hội và môi trường như chênh lệch giàu nghèo, y tế, việc làm, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu,... trở thành mối quan tâm chung của các quốc gia. |
II. Khu vực hoá kinh tế
Khu vực hoá kinh tế chính là quá trình liên kết và hợp tác kinh tế giữa các nước trong khu vực trên thế giới trên cơ sở tương đồng về địa lí, văn hoá, xã hội hoặc có chung mục tiêu và lợi ích phát triển.
1. Biểu hiện của khu vực hoá kinh tế
- Nhiều tổ chức liên kết kinh tế khu vực ở những cấp độ khác nhau đã được hình thành và ngày càng mở rộng, hướng đến đảm bảo cùng phát triển bền vững. Có các kiểu liên kết phổ biến:
+ Liên kết tam giác phát triển: tam giác tăng trưởng In-đô-nê-xi-a - Ma-lai-xi-a - Xin-ga-po (IMS-GT), liên kết vùng Ma-xơ Rai-nơ (Mass Rhein) giữa Bỉ - Đức - Hà Lan (EMR),....
+ Liên kết khu vực: liên minh châu Âu (EU), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Hiệp ước tự do thương mại Bắc Mỹ (NAFTA), Thị trường chung Nam Mỹ (MERCOSUR),...
+ Liên kết liên khu vực: Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), hội nghị thượng đỉnh Á - Âu (ASEM),...
- Hiện nay, trên thế giới có khoảng 24 tổ chức liên kết kinh tế khu vực có quy mô lớn với những mức độ quan hệ khác nhau. Nhiều quốc gia đồng thời là thành viên của nhiều tổ chức liên kết kinh tế khác nhau.
2. Hệ quả của khu vực hoá kinh tế
- Tạo nên động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường tự do hoá thương mại, đầu tư dịch vụ giữa các quốc gia và giữa các khu vực với nhau.
- Thúc đẩy quá trình mở cửa thị trường ở các quốc gia, tạo lập những thị trường khu vực rộng lớn, là nền tảng cho quá trình toàn cầu hoá kinh tế thế giới.
- Đặt ra không ít vấn đề như tính tự chủ về kinh tế, vấn đề cạnh tranh giữa các khu vực,...
3. Ý nghĩa của khu vực hoá kinh tế đối với các nước trên thế giới
- Giúp các nước trong khu vực có thể dễ dàng liên kết với nhau và rút ngắn khoảng cách đạt được mục tiêu phát triển kinh tế.
- Việc liên kết với nhau hình thành một tổ chức khu vực giúp các nước giải quyết các vấn đề chung của khu vực và nâng cao vị thế khu vực so với các khu vực khác trên thế giới. Đồng thời, còn làm tăng sức cạnh tranh của khu vực và khai thác được các lợi thế của các thành viên trong khu vực.
- Khu vực hoá kinh tế bổ sung cho toàn cầu hoá kinh tế và từng bước làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một thể thống nhất.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây