Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 0 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 28. Thương mại, tài chính ngân hàng và du lịch SVIP
I. Thương mại
1. Vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành thương mại
Thương mại là quá trình mua, bán, trao đổi, lưu thông hàng hoá, dịch vụ bên trong một nước và giữa các nước trên thế giới.
a. Vai trò
Thương mại là khâu tất yếu của quá trình sản xuất, được coi là mạch máu của nền kinh tế, có vai trò quan trọng về nhiều mặt. Thương mại có các vai trò sau đây:
- Cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng thông qua việc trao đổi, luân chuyển hàng hoá, dịch vụ giữa người bán và người mua.
- Điều tiết sản xuất, giúp hàng hoá được trao đổi, mở rộng thị trường và thúc đẩy phát triển sản xuất.
- Thúc đẩy phân công lao động theo lãnh thổ trong nước và quốc tế, làm cho nền kinh tế của mỗi nước là một bộ phận khăng khít của nền kinh tế thế giới.
- Hướng dẫn tiêu dùng, tạo ra tập quán tiêu dùng mới, thị hiếu mới.
b. Đặc điểm
- Hoạt động theo quy luật cung, cầu; gắn liền với giá cả, thị trường và xu hướng trong cung, cầu của các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.
- Không gian hoạt động ngày càng mở rộng, không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia (nội thương) mà còn mở rộng ra thế giới, mang tính toàn cầu (ngoại thương).
- Hoạt động chủ yếu có hai nhóm là mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ.
c. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành thương mại
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành thương mại, chủ yếu là các nhân tố được thể hiện trong bảng dưới đây:
Các nhân tố | Ảnh hưởng | |
Trình độ phát triển kinh tế | Đặc biệt là các ngành sản xuất vật chất |
Tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu trong nước, cung cấp nhiều mặt hàng xuất khẩu. |
Đặc điểm dân số |
- Số dân và nguồn lao động. - Cơ cấu dân số. - Sự phân bố dân cư. - Mạng lưới điểm quần cư. - Phong tục tập quán. - Thói quen tiêu dùng. ... |
- Sự phát triển và phân bố nội thương. - Việc tập trung sản xuất các mặt hàng xuất khẩu cần nhiều lao động. |
Khoa học - công nghệ và chính sách |
- Cơ cấu thương mại, mở rộng hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ. - Hình thành nhiều loại hình và phương thức hoạt động mới như thương mại điện tử, các siêu thị và trung tâm thương mại. |
|
Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn,... | Ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển và phân bố ngành thương mại. |
2. Tình hình phát triển và phân bố
Thương mại bao gồm nội thương và ngoại thương.
a. Nội thương
Nội thương | |
Vai trò |
- Là hoạt động thương mại diễn ra bên trong phạm vi của một quốc gia. - Là điều kiện thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, tạo ra thị trường thống nhất trong nước và đẩy mạnh phân công lao động giữa các vùng. - Đáp ứng mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống, lưu thông hàng hoá và dịch vụ trong nước được thông suốt. - Thúc đẩy tái sản xuất, góp phần làm tăng nhu cầu tiêu dùng thông qua quá trình lưu thông, trao đổi, mua bán hàng hoá, dịch vụ trong nước. - Là cơ sở đẩy mạnh hoạt động ngoại thương, gắn thị trường trong nước với thị trường quốc tế. |
Đặc điểm |
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng là thước đo quan trọng. - Việc mua bán hàng hoá và dịch vụ thường diễn ra tại các cửa hàng bán lẻ, chợ, cửa hàng tạp hoá, siêu thị, trung tâm thương mại. Hệ thống bán buôn, bán lẻ phát triển nhanh trên toàn thế giới, nhiều tập đoàn thương mại và siêu thị lớn đã có mặt ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. - Xã hội văn minh, hiện đại, con người có xu hướng mua sắm hàng hoá ở các siêu thị, trung tâm thương mại và mua bán online. |
b. Ngoại thương
Ngoại thương | |
Vai trò |
- Là hoạt động thương mại diễn ra giữa các quốc gia trên thế giới. - Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, gắn thị trường trong nước với thị trường thế giới, khai thác được các lợi thế bên trong và tạo động lực phát triển kinh tế thông qua việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ. |
Đặc điểm |
- Gắn liền với xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ. - Cán cân xuất nhập khẩu thể hiện quan hệ so sánh giữa trị giá hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu với trị giá hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu. |
Tình hình phát triển và phân bố |
- Xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập làm cho xuất nhập khẩu diễn ra sôi động và gia tăng nhanh chóng. + Năm 2000, tổng trị giá hàng hoá xuất nhập khẩu trên thị trường thế giới là 12,9 nghìn tỉ USD (chiếm 41,0% GDP toàn cầu), đến năm 2019 tăng lên 37,17 nghìn tỉ USD (chiếm 42,3% GDP toàn cầu), tăng gần 2,9 lần. + Các khu vực đóng góp lớn vào hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá là Tây Âu, Bắc Mỹ, Đông Á,... + Các nước có trị giá xuất nhập khẩu hàng đầu thế giới là Trung Quốc, Hoa Kỳ, Đức, Nhật Bản, Pháp, Anh, Hà Lan, Hà Quốc,...Trong đó: • • - Cơ cấu hàng xuất khẩu có những thay đổi rõ rệt, chiếm tỉ trọng ngày càng cao là các sản phẩm của công nghiệp chế biến và dầu mỏ; các mặt hàng nông sản, nguyên vật liệu, sản phẩm thô chiếm tỉ trọng thấp hơn. |
II. Tài chính ngân hàng
1. Vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành tài chính ngân hàng
Gồm các dịch vụ giao dịch tài chính, luân chuyển tiền tệ thông qua ngân hàng và các công cụ tài chính của ngân hàng trong phạm vi một quốc gia và quốc tế. Hoạt động tài chính ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.
a. Vai trò
- Là bộ phận quan trọng của nền kinh tế, cung cấp dịch vụ tài chính, đáp ứng nhu cầu khác nhau của sản xuất và đời sống.
- Tạo cơ hội cho nhà sản xuất và người dân thanh khoản trên thị trường, duy trì nguồn cung tài chính thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ.
- Điều tiết và ổn định nền kinh tế, tạo đà tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Góp phần hình thành quan hệ tích luỹ và tiêu dùng hợp lí.
b. Đặc điểm
- Gồm hai bộ phận khăng khít với nhau là tài chính và ngân hàng. Tài chính liên quan đến vấn đề tiền tệ, còn ngân hàng liên quan đến việc thực hiện các giao dịch tài chính nhằm thanh toán, chi trả trong nội địa và quốc tế.
- Các tổ chức tài chính và các ngân hàng có quy mô khác nhau dựa trên tài sản, doanh thu và đối tượng phục vụ.
- Tính thuận tiện, nhanh chóng, lãi suất, phí dịch vụ quyết định tới việc lựa chọn các tổ chức tài chính và các ngân hàng của người tiêu dùng.
c. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành tài chính ngân hàng
Tài chính ngân hàng hoạt động được nhờ sự lưu thông và vận hành tiền tệ thông qua ngân hàng, chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Nhân tố | Ảnh hưởng |
Sự phát triển của nền kinh tế |
Kinh tế càng phát triển sẽ tạo ra nhiều tổng sản phẩm xã hội, cơ sở để tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ, đáp ứng nhu cầu chi tiêu hoặc tích luỹ tiền tệ của mọi chủ thể trong xã hội. |
Khoa học - công nghệ, mức thu nhập của dân cư,... | Ảnh hưởng theo các mức độ khác nhau đến sự phát triển và phân bố ngành. |
Chính sách tài chính | Ảnh hưởng đến sự phát triển và hiệu quả của ngành. |
2. Tình hình phát triển và phân bố
- Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, sự nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống, chính sách tài chính năng động và phù hợp,... nên hoạt động tài chính ngân hàng ngày càng sôi động, nhiều tổ chức tài chính ngân hàng được thành lập trên thế giới và ở mỗi quốc gia.
- Một số trung tâm tài chính lớn nhất thế giới hiện nay là: Niu Y-oóc, Luân-đôn, Tô-ky-ô, Thượng Hải, Bắc Kinh, Xin-ga-po, Phran-phuốc, Zu-rích,...
III. Du lịch
1. Vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành du lịch
a. Vai trò
Du lịch thuộc nhóm ngành dịch vụ, một ngành kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia và toàn thế giới, có vai trò to lớn về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Kích thích sự phát triển của nhiều ngành kinh tế; mang lại nguồn thu ngoại tệ, tăng nguồn thu ngân sách cho quốc gia và địa phương.
- Tạo nhiều việc làm, giảm nghèo; phục hồi sức khoẻ; tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, quốc gia.
- Góp phần khai thác, sử dụng hợp lí và hiệu quả tài nguyên; bảo vệ, khôi phục và tôn tạo môi trường (tự nhiên và nhân văn).
b. Đặc điểm
Du lịch là hoạt động của con người nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, khám phá tài nguyên du lịch,... có những đặc điểm nổi bật sau:
- Hoạt động du lịch thường gắn với tài nguyên du lịch, khách du lịch phải đến nơi có tài nguyên du lịch nhờ các dịch vụ du lịch để thoả mãn nhu cầu của mình.
- Nhu cầu của khách du lịch rất đa dạng và phong phú, thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào thu nhập, nghề nghiệp, độ tuổi,...
- Hoạt động du lịch thường có tính mùa vụ.
c. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành du lịch
Nhân tố | Ảnh hưởng |
Tài nguyên du lịch |
- Là điều kiện cần thiết để phát triển và phân bố du lịch. - Là nhân tố cơ bản tạo nên các sản phẩm du lịch, thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. |
Thị trường khách du lịch |
- Ảnh hưởng tới việc hình thành và phát triển du lịch. - Cơ cấu các sản phẩm du lịch và doanh thu ngành du lịch. - Thị trường khách nội địa hay quốc tế có nhu cầu du lịch khác nhau, mức chi tiêu khác nhau. |
Cơ sở hạ tầng (giao thông vận tải, thông tin liên lạc,...) và cơ sở vật chất kĩ thuật của ngành (cơ sở lưu trú, các khu vui chơi giải trí, cơ sở dịch vụ,...) |
- Ảnh hưởng tới hoạt động du lịch. - Khả năng thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. |
Khoa học - công nghệ, chính sách phát triển, điều kiện chính trị và an toàn xã hội,... | Ảnh hưởng với các mức độ khác nhau tới sự phát triển và phân bố du lịch. |
2. Tình hình phát triển và phân bố
- Du lịch được coi là ngành "công nghiệp không khói" và có đóng góp quan trọng vào GDP của nhiều quốc gia.
- Bước sang thế kỉ XXI:
+ Lượng khách du lịch quốc tế tăng lên không ngừng, từ 687,3 triệu lượt (năm 2000) lên 1460,0 triệu lượt (năm 2019).
+ Doanh thu từ du lịch ngày càng lớn, tương ứng là 475,0 tỉ USD và 1481,3 tỉ USD.
+ Các hình thức du lịch ngày càng phong phú, từ truyền thống (du lịch biển, nghỉ dưỡng vùng núi, mạo hiểm,...) đến các hình thức mới (du lịch hội thảo, hội nghị, sự kiện, mua sắm,...). Các tuyến, tour và sản phẩm du lịch ngày càng phong phú, đa dạng.
- Những nước đứng hàng đầu thế giới về số lượt khách và doanh thu du lịch là Tây Ban Nha, Hoa Kỳ, Pháp, I-ta-li-a, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ,...
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây