Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Lý thuyết SVIP
Trong thiên nhiên có những sinh vật hết sức nhỏ bé mà bằng mắt thường ta không thể nhìn thấy được, nhưng chúng lại có vai trò rất quan trọng đối với đời sống và sức khỏe con người. Chúng chiếm số lượng lớn và ở khắp mọi nơi quanh ta, đó là các vi sinh vật, trong đó có vi khuẩn và virut.
1. Hình dạng, kích thước và cấu tạo của vi khuẩn
- Vi khuẩn có kích thước rất nhỏ nên để quan sát được hình dạng và cấu tạo của chúng ta phải sử dụng kính hiển vi có độ phóng đại lớn.
- Hình dạng: vi khuẩn có rất nhiều hình dạng khác nhau.
+ Hình cầu (cầu khuẩn).
+ Hình que (trực khuẩn).
+ Hình dấu phẩy (phẩy khuẩn).
+ Hình xoắn (xoắn khuẩn).
- Kích thước: rất nhỏ bé, mỗi tế bào chỉ từ 1 đến phần nghìn milimet.
- Cấu tạo:
+ Cấu tạo tế bào vi khuẩn gồm có vách tế bào, chất tế bào, chưa có nhân hoàn chỉnh. Ngoài ra, còn có một số thành phần khác như lông, roi, …
+ Gồm những cơ thể đơn bào, riêng lẻ hoặc có khi xếp thành từng đám, từng chuỗi, …
2. Cách dinh dưỡng
- Hầu hết vi khuẩn không màu và không có chất diệp lục nên không có khả năng tự tổng hợp chất hữu cơ như ở thực vật.
- Đa số vi khuẩn dinh dưỡng bằng hình thức dị dưỡng:
+ Sử dụng chất hữu cơ có sẵn trong xác động vật, thực vật đang phân hủy (vi khuẩn hoại sinh).
+ Sống nhờ trên các cơ thể sống khác (kí sinh).
- Một số ít vi khuẩn có khả năng tự dưỡng như vi khuẩn lam, …
3. Phân bố và số lượng
- Vi khuẩn phân bố rộng rãi trong tự nhiên như trong đất, nước, không khí và cả trong cơ thể sinh vật. Chúng thường tồn tại với số lượng lớn.
+ Khi ta uống nước lã, nước chưa được đun sôi thường hay bị mắc bệnh tả, bị đau bụng vì trong nước lã, nước chưa đun sôi có chứa một số vi khuẩn gây bệnh.
+ Khi ta bón phân cho đất một thời gian sau thấy đất đó mùn hơn vì trong phân bón có chứa 1 số loại vi khuẩn có tác dụng biến đổi các chất hữu cơ có trong đất thành mùn hữu cơ.
- Vi khuẩn phân bố rộng rãi như vậy là nhờ vào sinh sản rất nhanh bằng cách phân đôi tế bào. Người ta tính được rằng trong điều kiện thuận lợi chỉ sau 12h từ một vi khuẩn ban đầu có thể sinh ra tới 10 triệu vi khuẩn mới. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn tồn tại điều kiện bất lợi nên vi khuẩn cũng bị tiêu diệt nhiều.
4. Vai trò của vi khuẩn
Vi khuẩn phân bố rộng rãi và có số lượng lớn nên chúng đóng vai trò khá quan trọng trong tự nhiên và trong đời sống con người.
a.Vi khuẩn có lợi
* Trong tự nhiên:
- Xác động vật, thực vật nếu chết rơi xuống đất được vi khuẩn ở trong đất biến đổi thành các muối khoáng. Các chất này được cây sử dụng để chế tạo thành chất hữu cơ nuôi sống cơ thể.
- Một số vi khuẩn phân hủy không hoàn toàn các chất hữu cơ thành các hợp chất đơn giản chứa cacbon. Những chất này bị vùi lấp hoặc lắng sâu xuống đất trong thời gian dài, không bị phân hủy tiếp tục nữa, tạo thành than đá hoặc dầu lửa.
- Một số vi khuẩn có khả năng cố định đạm (vi khuẩn cộng sinh với rễ cây họ Đậu tạo thành các nốt sần).
* Chế biến thực phẩm
- Vi khuẩn gây hiện tượng lên men và được sử dụng để chế biến một số loại thực phẩm như muối dưa, muối cà, làm dấm, làm sữa chua, …
- Vi khuẩn còn có vai trò trong công nghệ sinh học như tổng hợp protein, vitamin B12, axit glutamic (làm mì chính), làm sach nguồn nước, …
b. Vi khuẩn có hại
Bên cạnh các vi khuẩn có ích, còn rất nhiều vi khuẩn gây hại.
- Vi khuẩn kí sinh trong cơ thể người gây bệnh như vi khuẩn gây bệnh tả, vi khuẩn lao, …
- Nhiều vi khuẩn phá hỏng thức ăn vì chúng gây ôi thiu hoặc thối rữa. Các rác có nguồn gốc hữu cơ, các xác động vật, thực vật chết lâu ngày bị các vi khuẩn phân hủy gây mùi hôi thối làm ô nhiễm môi trường.
5. Sơ lược về virut
- Vi khuẩn đã có kích thước nhỏ và cấu tạo đơn giản, nhưng virut còn có kích thước nhỏ và cấu tạo đơn giản hơn nhiều.
- Kích thước: rất nhỏ, chỉ khoảng 12 – 15 phần triệu milimet.
- Hình dạng: dạng cầu, dạng khối nhiều mặt, dạng que, dạng nòng nọc với một phần đầu hình khối và phần đuôi hình trụ.
- Cấu tạo: đơn giản, chưa có cấu tạo tế bào. Chúng chưa phải là dạng cơ thể sống điển hình.
- Đời sống: kí sinh bắt buộc.
- Vai trò: khi kí sinh virut thường gây bệnh cho vật chủ.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây