Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài giảng SVIP
PHẦN MỘT: TÁC GIẢ
I. Cuộc đời
- 1380 – 1442
- Tên hiệu: Ức Trai
- Quê quán:
+ Quê gốc ở làng Chi Ngại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
+ Sau đó dời đến làng Nhị Khê, thuộc Thường Tín, Hà Nội.
- Xuất thân trong một gia đình danh giá, cả họ nội và họ ngoại đều có truyền thống yêu nước và truyền thống văn hóa văn học.
+ Cha là Nguyễn Ứng Long, sau đổi tên là Nguyễn Phi Khanh. Đã từng đỗ Thái học sinh (tương đương Tiến sĩ) dưới thời nhà Trần.
+ Mẹ là Trần Thư Thái, con của quan tư đồ Trần Nguyên Đán.
- Những sự kiện lớn trong cuộc đời Nguyễn Trãi:
+ Thuở nhỏ chịu rất nhiều mất mát:
5 tuổi: mẹ mất, đây là thiệt thòi lớn đối với mỗi đứa trẻ.
10 tuổi: ông ngoại qua đời. Sau đó, cha Nguyễn Trãi đã một mình nuôi các con khôn lớn nên người.
+ 1400: Năm ấy, ông thi đỗ Thái học sinh. Hai cha con ra làm quan dưới triều nhà Hồ.
+ 1407: giặc Minh xâm lược, bắt Hồ Quý Ly cùng với một số triều thần trong đó có Nguyễn Phi Khanh.
-> Nguyễn Trãi thực hiện nguyên tắc đạo hiếu, đi theo cha đến tận cửa ải mong muốn thực hiện chữ hiếu. Nhưng cha dặn trở về lập chí trả thù cho nước, rửa nhục cho cha, như thế mới là đại hiếu. Nguyễn Trãi nghe lời cha, trở về, thực hiện lời cha dặn.
-> Nguyễn Trãi bị giam lỏng ở thành Đông Quan (trong một thời gian dài).
+ Thời đại chống giặc Minh: Nguyễn Trãi trốn thoát khỏi thành Đông Quan, tìm đến Lam Sơn, gia nhập nghĩa quân Lam Sơn.
-> Nguyễn Trãi là cánh tay đắc lực của Lê Lợi, góp công lớn vào chiến thắng giặc Minh.
-> Cuối 1427 - đầu 1428, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết “Bình Ngô đại cáo” để thông báo với toàn bộ nhân dân trong cả nước rằng ta đã chiến thắng giặc Minh.
+ Thời đại khủng hoảng của triều đại phong kiến.
Sau khi chiến thắng giặc Minh, Nguyễn Trãi rất hăm hở giúp Lê Lợi trong công cuộc kiến thiết, dựng xây đất nước nhưng thái bình không lâu. Mâu thuẫn nội bộ nổi lên khiến nhiều trung thần bị nghi ngờ và không được trọng dụng. Trong đó có Nguyễn Trãi.
-> Nguyễn Trãi bị nghi ngờ và không được tin dùng trong suốt 10 năm trời. Vì vậy mà ông rất bất đắc chí.
+ 1439: ông cáo quan xin về ở ẩn.
+ 1440: ông lại được vua Lê Thái Tông mời ra giúp nước. Trong lúc ông đang hăng hái hăm hở cống hiến để xây dựng đất nước thì xảy ra thảm án Lệ Chi Viên.
+ 1442: xảy ra thảm án Lệ Chi Viên: Nhà vua trong chuyến du hành, ghé qua vườn vải của Nguyễn Trãi nghỉ đêm tại đây. Trong đêm đó, nhà vua bị cảm qua đời. Triều thần trong triều đình lập mưu vu oan cho Nguyễn Thị Lộ là người thiếp yêu của Nguyễn Trãi (Đồng mưu với Nguyễn Trãi để giết vua). Cả gia tộc của Nguyễn Trãi đã phải chịu kết cục bi thảm: chu di tam tộc.
+ 1464: Thái tử Lê Tư Thành (con trai của Lê Thị Ngọc Giao, người được Nguyễn Trãi cứu) sau này trở thành vua Lê Thánh Tông, đã minh oan cho Nguyễn Trãi. Vua đã cho sưu tầm những sách vở thơ văn của Nguyễn Trãi và mời con cháu còn sống sót của ông về làm quan.
II. Sự nghiệp thơ văn
1. Những tác phẩm chính
Ông để lại số lượng lớn các tác phẩm ở các lĩnh vực:
- Lịch sử: Văn bia Vĩnh Lăng, Lam Sơn thực lục.
- Quân sự, chính trị:
+ Quân trung từ mệnh tập.
+ Bình Ngô đại cáo.
- Địa lí: Dư địa chí.
- Văn học:
+ Chữ Hán: Ức Trai thi tập.
+ Chữ Nôm: Quốc âm thi tập.
2. Nguyễn Trãi – nhà văn chính luận kiệt xuất
- Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt: Nhân nghĩa, yêu nước, thương dân.
- Đặc sắc nghệ thuật: kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén, sử dụng linh hoạt các bút pháp tùy theo mục đích, yêu cầu, đối tượng.
=> TP văn chính luận của Ntrai đều được đánh giá là: Những áng văn chính luận mẫu mực.
3. Nguyễn Trãi – nhà thơ trữ tình sâu sắc
* Tác phẩm hiện còn: 2 tập thơ (Ức trai thi tập – chữ Hán, Quốc âm thi tập – Chữ Nôm)
* Giá trị nội dung: ghi lại hình ảnh Nguyễn Trãi vừa là người anh hùng lỗi lạc, vừa là con người trần thế.
- Người anh hùng vĩ đại:
+ Lí tưởng của người anh hùng: hòa quyện giữa nhân nghĩa và yêu nước thương dân.
+ Ý chí chống ngoại xâm và chống lại cường quyền, bạo lực.
+ Phẩm chất tốt đẹp tượng trưng cho người quân tử: dáng ngay thẳng của cây trúc, vẻ thanh tao, trong trẻo của cây mai, sức sống khỏe khoắn của cây tùng.
=> Những phẩm chất tốt đẹp của người quân tử (không nhằm tô vẽ tạo nên vẻ đẹp của bản thân) hướng đến mục đích giúp nước giúp dân.
- Con người trần thế, đời thường bình dị:
+ Mang nỗi đau của con người bình thường
Đau đớn trước nghịch cảnh éo le của xã hội cũ. Đau đớn trước thói đời đen bạc:
Ví dụ:
“Phượng những tiếc cao diều hãy liệng
Hoa thường hay héo cỏ thường tươi”
Hay:
“Bui một lòng người cực hiểm thay”
+ Yêu lòng yêu của con người bình thường
Đó là thái độ yêu thiên nhiên, đất nước, con người, cuộc sống:
Ví dụ:
“Nước biếc non xanh thuyền gối bãi
Đêm thanh nguyệt bạc khách lên đầu”
Đó là tình nghĩa vua tôi, cha con, bạn bè sâu nặng.
=> Con người trần thế trong người anh hùng đã giúp nâng tầm người anh hùng dân tộc lên ngang tầm nhân loại.
4. Kết luận:
- Nguyễn Trãi ở thế kỉ XV là một hiện tượng văn học, kết tinh những thành tựu của văn học Lí Trần, vừa mở đường cho giai đoạn phát triển mới.
- Nội dung: Văn chương (cả thơ và văn xuôi) của Nguyễn Trãi hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn của văn học dân tộc là yêu nước và nhân đạo.
- Nghệ thuật: có đóng góp lớn trên cả 2 bình diện về thể loại và ngôn ngữ.
+ Là nhà văn chính luận kiệt xuất.
+ Là nhà thơ khai sáng văn học tiếng Việt.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây