Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Biện pháp tu từ đối (P2) SVIP
Biện pháp tu từ đối
(Phần 2)
B. Bài tập
Bài tập sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Bài 2. Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đối trong các đoạn thơ dưới đây (trích tác phẩm Truyện Kiều, bản in trong Đào Duy Anh, Từ điển Truyện Kiều, Sđd):
a.
Bóng hồng nhác thấy nẻo xa,
Xuân lan thu cúc mặn mà cả hai.
Người quốc sắc kẻ thiên tài,
Tình trong như đã mặt ngoài còn e.
Chập chờn cơn tỉnh cơn mê,
Rốn ngồi chẳng tiện dứt về chỉn khôn.
Bóng tà như giục cơn buồn,
Khách đà lên ngựa người còn ghé theo.
Dưới dòng nước chảy trong veo,
Bên cầu tơ liễu bóng chiều thiết tha.
b.
Một mình nương ngọn đèn khuya,
Áo dầm giọt lệ tóc se mái sầu:
" Phận dầu dầu vậy cũng dầu
Xót lòng đeo đẳng bấy lâu một lời!
Công trình kể biết mấy mươi,
Vì ta khăng khít cho người dở dang."
c.
Người về chiếc bóng năm canh,
Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.
Vầng trăng ai xẻ làm đôi,
Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường!
Bài làm
a. Phép đối được sử dụng:
- Đối trong một cụm từ hoặc một vế câu:
+ Xuân lan thu cúc mặn mà cả hai.
+ Người quốc sắc kẻ thiên tài,/ Tình trong như đã mặt ngoài còn e.
+ Rốn ngồi chẳng tiện dứt về chỉn khôn.
+ Khách đà lên ngựa người còn ghé theo.
- Đối trong một cặp câu:
+ Dưới dòng nước chảy trong veo,/ Bên cầu tơ liễu bóng chiều thiết tha.
b.
- Tác dụng: Nhấn mạnh nỗi đau khổ, day dứt, mặc cảm của Thúy Kiều khi nghĩ về Kim Trọng và mối tình dang dở.
c. Phép đối được sử dụng:
- Đối trong cặp câu:
+ Người về chiếc bóng năm canh,/ Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.
- Đối trong vế câu:
+ Nửa in gối chiếc nửa soi dặm trường!
Tác dụng: Nhấn mạnh sự tương đồng trong tâm trạng cô đơn, lưu luyến, nhớ nhung, khắc khoải của Thúc Sinh và Thúy Kiều khi phải xa cách, chia li.
Bài tập sách Cánh Diều
Bài 1. Chỉ ra các cặp câu hoặc vế câu đối nhau trong những câu thơ dưới đây. Phân tích một cặp đối để thấy các từ ngữ và cấu trúc câu trong cặp ấy đối nhau về những mặt nào.
a.
Khúc sông, bên lở bên bồi
Bên lở thì đục, bên bồi thì trong.
(Ca dao)
b.
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
(Bà Huyện Thanh Quan)
c)
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo.
(Nguyễn Khuyến)
Bài làm
a) Biện pháp đối được sử dụng trong câu ca dao là đối trong một dòng thơ.
- Các từ ngữ được dùng với ý nghĩa đối lập nhau:
+ bên lở - bên bồi.
+ Bên lở thì đục - bên bồi thì trong.
b) Biện pháp đối được sử dụng trong các câu thơ của Bà Huyện Thanh Quan là đối trong những dòng thơ khác nhau.
c) Biện pháp tu từ đối được sử dụng trong các dòng thơ của Nguyễn Khuyến là đối trên những dòng thơ khác nhau.
- Các từ ngữ được dùng với ý nghĩa đối lập nhau:
+ sóng biếc - lá vàng
+ lơ lửng - quanh co
+ xanh ngắt - vắng teo
Bài 2. Tìm biện pháp đối trong trong đoạn thơ dưới đây (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du). Biện pháp đối trong đoạn trích giúp người đọc hình dung về hai chị em Thúy Vân, Thúy Kiều như thế nào?
Đầu lòng hai ả tố nga
Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiểu càng sắc sảo, mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Bài làm
Biện pháp đối trong đoạn thơ là:
- Tiểu đối (Đối trên cùng một dòng thơ):
- Trường đối (Đối trên những dòng thơ khác nhau):
+ trang trọng khác vời - sắc sảo mặn mà (Vân xem trang trọng khác vời/ Kiều càng sắc sảo, mặn mà.)
- Tác dụng:
+ Bằng biện pháp tu từ đối, Nguyễn Du đã vẽ lên bức chân dung về hai chị em Thúy Vân, Thúy Kiều “đẹp nghiêng nước nghiêng thành”, một chín một mười, mỗi người một vẻ cả về ngoại hình lẫn tính cách. Trong đó, Thúy Kiều luôn được miêu tả “So bề tài sắc lại là phần hơn” so với Thúy Vân.
Bài 3. Biện pháp đối được vận dụng trong các đoạn văn sau như thế nào? Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó trong các đoạn văn đã dẫn.
a) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. (Hồ Chí Minh).
b) Với một nếp sống phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần, lịch sử ngàn năm văn vật của Thăng Long – Đông Đô - Hà Nội đã hun đúc cho người Hà Nội một nếp sống thanh lịch: từng trải mà nhẹ nhàng, kiên định mà duyên dáng, hào hoa mà thanh thoát, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch, nhố nhăng,… từ lời ăn tiếng nói đến phong cách làm ăn, suy nghĩ. (Trần Quốc Vượng)
c) Hội nhập là việc sông kết vào với biển, chứ không phải việc sông tan biến vào trong biển. Chúng ta gắn kết với thế giới, chứ không phải chúng ta tan biến vào thế giới. (Nguyễn Sĩ Dũng)
Bài làm
a) Biện pháp đối được sử dụng trong đoạn trích: nồng nàn yêu nước - làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn đối lập với: mọi sự hiểm nguy, khó khăn; lũ bán nước - lũ cướp nước.
- Tác dụng: Bằng sự đối xứng tương đồng hoặc tương phản, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khắc họa được truyền thống yêu nước nồng nàn của dân tộc ta. Trải qua mọi biến động của lịch sử, lòng yêu nước ấy vẫn mãi mãi trường tồn.
b) Biện pháp đối được sử dụng trong đoạn trích: từng trải mà nhẹ nhàng, kiên định mà duyên dáng, hào hoa mà thanh thoát, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch, nhố nhăng.
- Tác dụng: Bằng cách tạo ra những sự đối lập cân xứng, hài hòa, uyển chuyển, tác giả đã vẽ nên một Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội với hàng ngàn năm lịch sử luôn có nếp sống phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần.
c)
- Tác dụng: Bằng cách tạo ra những sự đối lập, tác giả đã nhấn mạnh được vai trò của việc gắn kết chứ không tan biến với toàn cầu hóa khi hội nhập.
Bài 4: Viết một đoạn văn (khoảng 6 - 8 dòng) giới thiệu một câu đối Tết mà em đã sưu tầm. Đoạn văn cần giúp người đọc thấy được cái hay của biện pháp đối trong câu đối ấy.
Bài làm
Thịt mỡ, dưa hành, câu đối đỏ/ Cây nêu, tràng pháo, bánh chưng xanh là câu đối mà em rất yêu thích. Không khó để bắt gặp câu đối này trong nhiều gia đình Việt vào ngày Tết. Câu đối nói đến những món ăn đặc trưng và đồ vật đặc trưng của ngày này. Thịt mỡ, dưa hành, bánh chưng xanh, đó là món ăn truyền thống nhưng cũng rất mộc mạc, bình dị của người Việt. Còn cây nêu, tràng pháo gợi lên sự rộn ràng của ngày Tết. Hình ảnh câu đối đỏ lại là biểu trưng cho văn hóa, cho vẻ đẹp ngàn đời của dân tộc Việt Nam. Phép đối được sử dụng trong câu đã làm hình ảnh thêm hài hòa, cân xứng và giúp người đọc thêm hiểu về văn hóa. Vì vậy mà trong tâm thức người Việt, câu đối Tết trên luôn là biểu trưng cho văn hóa Việt, cho nét đẹp Việt.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây