Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề thi số 3 SVIP
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu.
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định người kể chuyện trong đoạn trích.
Câu 2. (0,5 điểm) Hai nhân vật Từ Hải và Thúy Kiều gặp nhau trong hoàn cảnh nào?
Câu 3. (1,0 điểm) Anh/chị có nhận xét gì về nhân vật Thúy Kiều qua những câu thơ sau?
Thưa rằng: “Lượng cả bao dung,
Tấn Dương được thấy mây rồng có phen.
Rộng thương cỏ nội hoa hèn,
Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau!”
Câu 4. (1,0 điểm) Anh/chị có nhận xét như thế nào về nhân vật Từ Hải qua đoạn trích?
Câu 5. (1,0 điểm) Đoạn trích đã khơi gợi trong anh/chị những tình cảm/cảm xúc gì? Vì sao?
Bài đọc:Đường đường một đấng anh hào,
Côn quyền hơn sức lược thao gồm tài
Đội trời đạp đất ở đời,
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông
Giang hồ quen thú vẫy vùng,
Gươm đàn nửa gánh non sông một chèo
Qua chơi nghe tiếng nàng Kiều,
Tấm lòng nhi nữ cũng xiêu anh hùng
Thiếp danh đưa đến lầu hồng,
Hai bên cùng liếc hai lòng cùng ưa.
Từ rằng: “Tâm phúc tương cờ,
Phải người trăng gió vật vờ hay sao?
Bấy lâu nghe tiếng má đào,
Mắt xanh chẳng để ai vào có không?
Một đời được mấy anh hùng,
Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi!”
Nàng rằng: “Người dạy quá lời,
Thân này còn dám xem ai làm thường!
Chút riêng chọn đá thử vàng,
Biết đâu mà gửi can tràng vào đâu?
Còn như vào trước ra sau,
Ai cho kén chọn vàng thau tại mình!”
Từ rằng: “Lời nói hữu tình,
Khiến người lại nhớ câu Bình Nguyên Quân.
Lại đây xem lại cho gần,
Phỏng tin được một vài phần hay không?”
Thưa rằng: “Lượng cả bao dung,
Tấn Dương được thấy mây rồng có phen.
Rộng thương cỏ nội hoa hèn,
Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau!”
Nghe lời vừa ý gật đầu,
Cười rằng: “Tri kỷ trước sau mấy người?
Khen cho con mắt tinh đời,
Anh hùng đoán giữa trần ai mới già!
Một lời đã biết đến ta,
Muôn chung nghìn tứ cũng là có nhau!”
Hai bên ý hợp tâm đầu,
Khi thân chẳng lọ là cầu mới thân.
Ngỏ lời nói với băng nhân,
Tiền trăm lại cứ nguyên ngân phát hoàn.
Buồng riêng sửa chốn thanh nhàn,
Đặt giường thất bảo vây màn bát tiên.
Trai anh hùng gái thuyền quyên,
Phỉ nguyền sánh phượng đẹp duyên cưỡi rồng.
(Trích “Truyện Kiều”, Nguyễn Du, Nhà xuất bản Trẻ, 2015, tr 293 - 297)
Hướng dẫn giải:
Câu 1.
Xác định người kể chuyện: người kể chuyện ở ngôi thứ ba/tác giả Nguyễn Du.
Câu 2.
Hai nhân vật Từ Hải và Thúy Kiều gặp nhau ở lầu xanh.
Câu 3.
Nhận xét về ngôn ngữ nói của nhân vật Thúy Kiều qua bốn câu thơ: dịu dàng; từ tốn; sử dụng điển cố, điển tích; vận dụng lối nói ẩn dụ, bóng gió để gởi gắm tâm tư, tình cảm của bản thân.
Câu 4.
Nhận xét về nhân vật Từ Hải qua đoạn trích:
* Gợi ý trả lời:
- Ngôn ngữ: nhẹ nhàng, từ tốn, hào sảng, phóng khoáng.
- Hành động: tôn trọng Kiều (“thiếp danh đưa đến lầu hồng”), xem Kiều như người tri kỉ, cứu Kiều ra khỏi lầu xanh, cùng Kiều “phỉ nguyền sánh phượng, đẹp duyên cưỡi rồng” => Hành động nhanh chóng, dứt khoát.
Câu 5.
- Tình cảm/cảm xúc của bản thân:
+ Ngưỡng mộ đối với Từ Hải.
+ Trân trọng đối với Thúy Kiều.
+ Vui mừng với kết thúc viên mãn,...
- Lí giải: học sinh lí giải ngắn ngọn, phù hợp, thể hiện được quan điểm cá nhân.
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích.
Bài đọc:Đường đường một đấng anh hào,
Côn quyền hơn sức lược thao gồm tài
Đội trời đạp đất ở đời,
Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông
Giang hồ quen thú vẫy vùng,
Gươm đàn nửa gánh non sông một chèo
Qua chơi nghe tiếng nàng Kiều,
Tấm lòng nhi nữ cũng xiêu anh hùng
Thiếp danh đưa đến lầu hồng,
Hai bên cùng liếc hai lòng cùng ưa.
Từ rằng: “Tâm phúc tương cờ,
Phải người trăng gió vật vờ hay sao?
Bấy lâu nghe tiếng má đào,
Mắt xanh chẳng để ai vào có không?
Một đời được mấy anh hùng,
Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi!”
Nàng rằng: “Người dạy quá lời,
Thân này còn dám xem ai làm thường!
Chút riêng chọn đá thử vàng,
Biết đâu mà gửi can tràng vào đâu?
Còn như vào trước ra sau,
Ai cho kén chọn vàng thau tại mình!”
Từ rằng: “Lời nói hữu tình,
Khiến người lại nhớ câu Bình Nguyên Quân.
Lại đây xem lại cho gần,
Phỏng tin được một vài phần hay không?”
Thưa rằng: “Lượng cả bao dung,
Tấn Dương được thấy mây rồng có phen.
Rộng thương cỏ nội hoa hèn,
Chút thân bèo bọt dám phiền mai sau!”
Nghe lời vừa ý gật đầu,
Cười rằng: “Tri kỷ trước sau mấy người?
Khen cho con mắt tinh đời,
Anh hùng đoán giữa trần ai mới già!
Một lời đã biết đến ta,
Muôn chung nghìn tứ cũng là có nhau!”
Hai bên ý hợp tâm đầu,
Khi thân chẳng lọ là cầu mới thân.
Ngỏ lời nói với băng nhân,
Tiền trăm lại cứ nguyên ngân phát hoàn.
Buồng riêng sửa chốn thanh nhàn,
Đặt giường thất bảo vây màn bát tiên.
Trai anh hùng gái thuyền quyên,
Phỉ nguyền sánh phượng đẹp duyên cưỡi rồng.
(Trích “Truyện Kiều”, Nguyễn Du, Nhà xuất bản Trẻ, 2015, tr 293 - 297)
Hướng dẫn giải:
a. Xác định được yêu cầu về hình thức; dung lượng của đoạn văn
- Khoảng 200 chữ
- Có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp,…
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý:
+ Cốt truyện: theo mô hình quen thuộc của truyện thơ Nôm (gặp gỡ - gia biến - đoàn tụ).
+ Ngôn ngữ: giàu chất tự sự - trữ tình; sử dụng thể thơ lục bát truyền thống; hình thức đối thoại; vận dụng nhiều điển cố, điển tích; biện pháp tu từ;…
+ Nhân vật chính: nhân vật chính diện, đại diện cho ước mơ, khát vọng của tác giả.
…
- Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn.
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2. (4,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận khoảng 600 chữ trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau: “Lòng tốt của con người có thể chữa lành các vết thương nhưng lòng tốt cũng cần đôi phần sắc sảo, nếu không chẳng khác nào con số không tròn trĩnh.”
Hướng dẫn giải:
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: lòng tốt của con người chữa lành vết thương nhưng lòng tốt cũng cần đến sự sắc sảo.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
- Xác định được các ý chính của bài viết
- Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận.
* Triển khai vấn đề nghị luận:
+ Lòng tốt: là sự yêu thương, quan tâm, chia sẻ vật chất hoặc tinh thần đối với những người xung quanh.
+ Chữa lành các vết thương: xoa dịu, hàn gắn những nỗi đau về tâm hồn và thể xác của con người.
+ Lòng tốt cũng cần đôi phần sắc sảo: lòng tốt cần phải đi cùng với lí trí tỉnh táo, nhận thức sáng suốt về đối tượng cần giúp đỡ và cách thức giúp đỡ, nếu không sẽ trở thành vô ích.
=> Ý kiến khẳng định vai trò của lòng tốt và cách biểu lộ lòng tốt để tạo ra những giá trị tốt đẹp.
- Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau:
+ Lòng tốt của con người có thể chữa lành các vết thương:
++ Lòng tốt giúp con người đối diện và vượt qua nghịch cảnh, tạo cho họ niềm tin vào cuộc sống và hi vọng vào tương lai, giúp họ bớt đau đớn trước những bất hạnh trong cuộc sống.
++ Lòng tốt có thể cảm hóa cái xấu, cái ác; là sợi dây gắn kết, khiến cho mối quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp hơn, góp phần xây dựng xã hội nhân ái, văn minh.
+ Lòng tốt cũng cần đôi phần sắc sảo, nếu không chẳng khác nào con số không tròn trĩnh:
++ Lòng tốt cần đi cùng sự tỉnh táo của lí trí để không bị lợi dụng.
++ Phê phán những người sống thờ ơ, ích kỉ, những người lợi dụng lòng tốt của người khác, những người làm việc tốt nhưng toan tính trục lợi.
- Mở rộng, trao đổi quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện,…
* Khẳng định quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
- Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân.
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.