Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Khám phá văn bản SVIP
VỀ CHÍNH CHÚNG TA
Các-lô Rô-ve-li (Carlo Rovelli)
I. THỰC HÀNH ĐỌC VÀ TÌM HIỂU CHUNG
1. Đọc
2. Tìm hiểu chung
a. Tác giả Các-lô Rô-ve-li
- Các-lô Rô-ve-li sinh năm 1956, là nhà vật lí học lí thuyết, nhà văn, sinh ra ở I-ta-li-a, chủ yếu làm việc ở Mỹ và Pháp.
- Các nghiên cứu của ông tập trung vào lĩnh vực lực hấp dẫn lượng từ. Ông cũng nghiên cứu sâu về lịch sử và khoa học triết học. Những công việc này đã giúp ông có một tri thức tổng hợp rộng lớn và cái nhìn toàn diện, sâu sắc về vũ trụ và đời sống.
b. Tác phẩm
- Xuất xứ:
- Nội dung: Cuốn sách nối tiếng "7 bài học hay nhất về vật lí" của Các-lô Rô-ve-li được xuất bản lần đầu tiên vào năm 2014, đã được dịch sang 41 thứ tiếng và bán hàng triệu bản khắp thế giới. Không chỉ là một cuốn cẩm nang súc tích về vật lí học hiện đại, cuốn sách còn chứa đựng những suy tư mang tính chất triết học về thế giới và con người. Ở đó, khoa học, triết học, văn chương và tôn giáo đã được kết hợp một cách hài hòa, cho người đọc thấy được vẻ đẹp huyền bí của thế giới này.
- Bố cục: 3 phần
II. KHÁM PHÁ VĂN BẢN
1. Quan điểm của tác giả và các luận điểm chính trong văn bản
- Quan điểm chính được tác giả thể hiện trong văn bản:
- Quan điểm này được triển khai thành các luận điểm chính:
+ (1) Sự tồn tại của chúng ta chỉ là một phần của vũ trụ.
+ (2) Tri thức của chúng ta chung quy đều phản ánh thế giới.
+ (3) Các giá trị đạo đức của chúng ta, cảm xúc của chúng ta, tình yêu của chúng ta cũng là một phần của tự nhiên.
2. Những luận điểm, lí lẽ và bằng chứng được sử dụng trong văn bản
a. Các luận điểm và lí lẽ, bằng chứng
- Luận điểm: Sự tồn tại của chúng ta chỉ là một phần nhỏ bé của vũ trụ.
Lí lẽ: "Chúng ta từng nghĩ rằng mình là thứ tồn tại duy nhất, một chủng loài tách biệt hẳn với họ các động vật và thực vật, rồi phát hiện ra rằng mình là hậu duệ có cùng các tổ tiên với mọi sinh thể quanh ta".
- Luận điểm: Tri thức của chúng ta chung quy đều phản ánh thế giới.
+ Lí lẽ: "Chất liệu căn bản làm nên tư duy của chúng ta là tập hợp vô cùng phong phú các thông tin được tích luỹ, trao đổi và không ngừng được xây dựng kĩ lưỡng".
+ Bằng chứng: "Một giọt mưa chứa thông tin về sự hiện diện của một đám mây trên trời, một tia sáng chứa thông tin về màu sắc của chất đã gửi nó đến mắt ta".
- Luận điểm: Đạo đức, cảm xúc, tình yêu của chúng ta cũng là một phần của tự nhiên.
Lí lẽ: "Thực tại của chúng ta là những giọt nước mắt và nụ cười, lòng biết ơn và vị tha, sự trung thành và phản bội, là quá khứ luôn ám ảnh chúng ta và sự thanh thản. Thực tại của chúng ta được làm nên từ xã hội của chúng ta, từ cảm xúc nhờ âm nhạc đem lại, từ các mạng lưới kiến thức chung đan dệt phong phú mà chúng ta cùng nhau xây đắp”.
b. Những tri thức khoa học được đề cập đến trong văn bản
- Những tri thức khoa học: Chúng ta được làm ra từ cùng những nguyên tử, cùng những tín hiệu ánh sáng giống như nguyên tử, chúng ta không phải ở trên một hành tinh nằm tại trung tâm vũ trụ, chúng ta là hậu duệ có cùng các tổ tiên với mọi sinh thể quanh ta, một giọt mưa chứa thông tin về sự hiện diện của một đám mây trên trời...
- Nguồn gốc của tri thức: Các tri thức được đề cập trong văn bản bắt nguồn từ tri thức khoa học tự nhiên hiện đại, dựa trên nền tảng cùa học thuyết tiến hoá, thiên văn học, di truyền học.
- Ý nghĩa của những tri thức trong việc làm sáng tỏ những luận điểm chính: Đó là những bằng chứng làm sáng tỏ cho luận điểm chính. Vì những tri thức này là tri thức khách quan, được kiểm chứng bởi các nhà khoa học có uy tín, đã được chứng minh bằng khoa học hiện đại nên chúng rất thuyết phục, đáng tin cậy. Tất nhiên, khoa học vẫn đang không ngừng phát triển và có thể trong tương lai có rất nhiều các học thuyết, bằng chứng khoa học thậm chí có thể phản biện, đi ngược lại những học thuyết trên.
3. Các yếu tố miêu tả, biểu cảm, biện pháp tu từ trong văn bản
a. Các chi tiết có yếu tố miêu tả, biểu cảm trong văn bản và tác dụng
- Chi tiết:
+ Đại dương mênh mông những gì chưa biết, rực sáng lên vầng hào quang của sự huyền bí.
+ Yếu tố biểu cảm còn được bộc lộ trong cách sử dụng biện pháp điệp ngữ, các câu cảm thán trong văn bản.
- Tác dụng:
+ Yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung được vẻ đẹp kì diệu của thế giới mà ta đang sống.
+ Yếu tố biểu cảm giúp bộc lộ tình yêu, sự ngưỡng mộ của tác giả đối với sự kì diệu của thực tại.
-> Mặc dù nhìn cuộc sống từ lăng kính của một nhà khoa học, sử dụng các bằng chứng, lí lẽ là các tri thức khoa học khách quan, nhưng việc sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm đã khiến cho văn bản nghị luận trở nên uyển chuyển, xúc động, hấp dẫn.
=> Miêu tả và biểu cảm vì thế giúp gia tăng sức thuyết phục của văn bản nghị luận.
b. Các biện pháp tu từ và tác dụng
- Các biện pháp tu từ như so sánh (ví dụ: thế giới là "một trò chơi ghép hình mênh mông của không gian và các hạt cơ bản"; "chúng ta giống như đứa trẻ, khi lớn lên nhận ra rằng thế giới không chỉ vẻn vẹn là những gì ở quanh mình như nó tưởng khi còn bé"; "tự nhiên là nhà của chúng ta, và sống trong tự nhiên nghĩa là chúng ta đang ở nhà của mình",...), ẩn dụ ("đại dương mênh mông những gì chưa biết",...), điệp ngữ ("Chúng ta từng tin rằng", "chúng ta từng nghĩ rằng"...).
- Tác dụng: Giúp cho lời văn trở nên uyển chuyển, bay bổng và giúp tăng sức biểu cảm của ngôn từ.
4. Mối quan hệ giữa con người và thực tại và khả năng nhận thực thế giới của con người
- Mối quan hệ giữa con người và thực tại:
+ Tác giả văn bản là một nhà vật lí học thiên văn, đồng thời là một nhà triết học.
+ Trong văn bản, ông không chỉ thể hiện quan điểm về thế giới với tư cách một nhà khoa học, mà còn thể hiện một sự suy tư, cắt nghĩa về bản chất của thực tại, về mối quan hệ giữa con người và thực tại từ góc nhìn triết học.
-> Từ những góc nhìn này, ông nhận rõ sự nhỏ bé của con người trước sự lớn lao, kì vĩ và vẻ đẹp tuyệt đối của thực tại.
- Khả năng nhận thực thế giới của con người:
III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật
- Cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ dẫn chứng thuyết phục.
- Các biện pháp tu từ so sánh, điệp cấu trúc, liệt kê được sử dụng linh hoạt, hiệu quả.
2. Ý nghĩa văn bản
- Trình bày quan điểm về giá trị của con người trong thế giới tự nhiên.
- Khẳng định con người là một bộ phận hữu cơ của tự nhiên, con người cũng là tự nhiên và là một trong vô số các biểu hiện biến thiên vô cùng tận của nó.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây