Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Luyện tập SVIP
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Câu chuyện trên thuộc thể loại nào?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Câu chuyện có mấy ông thầy bói?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Đâu là nhận xét về con voi của ông thầy sờ vòi?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Đâu là nhận xét về con voi của ông thầy sờ ngà?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Đâu là nhận xét về con voi của ông thầy sờ tai?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Đâu là nhận xét về con voi của ông thầy sờ đuôi?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Đâu là nhận xét về con voi của ông thầy sờ chân?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Sắp xếp theo thứ tự những bộ phận của con voi được năm ông thầy bói bàn tán cho đúng?
- vòi
- tai
- chân
- ngà
- đuôi
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Vì sao năm ông thầy bói lại góp tiền cùng nhau xem voi?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Sắp xếp cuộc hội thoại sau theo thứ tự cho đúng:
- Thầy sờ ngà bảo:
- Thầy sờ đuôi lại nói:
- - Đâu có! Nó bè bè như cái quạt thóc.
- - Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
- Thầy sờ chân cãi:
- - Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn như cái chổi sể cùn.
- Thầy sờ tai bảo:
- - Không phải, nó chần chần như cái đòn càn.
- - Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun như con đỉa.
- Thầy sờ vòi bảo:
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Truyện nào sau đây không phải truyện ngụ ngôn?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Điền từ còn thiếu vào đoạn văn sau:
Nhân buổi ế hàng, năm ông ngồi chuyện gẫu với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người , xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì , thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì .
(Kéo thả hoặc click vào để điền)
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng khi năm ông thầy bói hình dung về hình thù con voi?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Sai lầm của năm ông thầy bói khi nhận xét về hình thù của con voi là gì?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Câu chuyện trên chế giễu điều gì?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Hậu quả khi năm thầy bói không xem voi một cách toàn diện là gì?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Nối cho đúng:
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Câu chuyện trên cho ta bài học gì?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Câu chuyện trên để lại cho ta thành ngữ nào?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Bài học nào được gợi ra từ câu chuyện Thầy bói xem voi?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
"Thầy bói xem voi" gồm những sự việc chính nào?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Năm ông thầy bói xem voi trong hoàn cảnh nào?
Các con hãy hoàn thành chi tiết cho chúng ta biết điều đó.
Nhân
- một hôm kiếm được khoản tiền lớn
- một ngày đẹp trời
- buổi ế hàng
- ngồi chuyện tán gẫu với nhau
- cùng lên thị trấn
- rủ nhau đi chơi
- không biết hình thù con voi nó thế nào
- dạo này kiếm tiền khó khăn
- dạo này ế khách quá
- mang đồ ăn mời
- chung nhau tiền biếu
- năn nỉ
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Năm ông thầy bói có cách xem voi như thế nào?
THẦY BÓI XEM VOI
(Truyện ngụ ngôn)
Nhân buổi ế hàng(1), năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu(2) với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo:
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun(3) như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo:
- Không phải, nó chần chẫn(4) như cái đòn càn(5).
Thầy sờ tai bảo:
- Đâu có! Nó bè bè(6) như cái quạt thóc(7).
Thầy sờ chân cãi:
- Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói:
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn(8) như cái chổi sể(9) cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
(Theo Trương Chính)
Chú thích
(1) Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việc lành, dữ cho người ta (theo mê tín). Thầy bói thường là người mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Sun sun: co lại, chun lại thành các nếp.
(4) Chần chẫn: tròn lẳn.
(5) Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc những bó củi, rơm rạ,... mà gánh.
(6) Bè bè: to ngang quá mức bình thường, làm mất cân đối, trông khó coi.
(7) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
(8) Tun tủn: rất ngắn.
(9) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
Các con có nhận xét gì về cách năm ông thầy nhận xét về hình dáng con voi?
Vậy việc xem voi của năm ông thầy bói có kết quả như thế nào?
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây