Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Phương thức lây truyền, các phòng chống và ứng dụng của virus SVIP
|
Vì sao giãn cách và đeo khẩu trang lại có vai trò quan trọng trong phòng chống dịch viêm đường hô hấp cấp do SARS - CoV - 2 gây ra? |
I. Phương thức lây truyền và cách phòng, chống virus gây bệnh thực vật
- Virus có thể truyền từ cây này sang cây khác thông qua các vết thương: chủ yếu do côn trùng chích hút (bọ trĩ, rầy, bọ xít,...) hoặc vết sây sát do nông cụ gây ra trong quá trình chăm sóc và thu hái.
- Sau khi nhân lên trong tế bào, virus lây nhiễm sang tế bào bên cạnh qua cầu sinh chất, hoặc lây nhiễm đến các bộ phận khác trong cây qua hệ thống mạch dẫn. Cây bị bệnh có thể lây truyền virus cho cây khác thông qua quá trình thụ phấn, côn trùng, nông cụ, hạt nhiễm virus,...
- Cây bị nhiễm virus thường có hình thái thay đổi.
- Lá bị đốm vàng, đốm nâu, bị sọc hay vằn, bị xoăn và héo, bị úa vàng và rụng.
- Thân còi cọc hoặc bị lùn.
- Biện pháp để phòng, chống bệnh:
- Chọn giống cây sạch bệnh.
- Tiêu diệt vật chủ trung gian truyền bệnh.
- Tạo giống trồng kháng virus.
II. Phương thức lây truyền và cách phòng, chống bệnh do virus gây ra trên người và động vật.
1. Phương thức lây truyền bệnh trên người và động vật
- Bệnh do virus có thể lây truyền từ cơ thể này sang cơ thể khác qua hai phương thức: lây truyền dọc và lây truyền ngang.
* Lây truyền dọc
- Lây truyền dọc là sự lây truyền của virus từ cơ thể mẹ sang cơ thể con thông qua quá trình mang thai, sinh nở hoặc chăm sóc (bú, mớm).
* Lây truyền ngang
- Lây truyền ngang là sự lây truyền virus từ cơ thể này sang cơ thể khác thông qua các con đường chính:
- Qua đường hô hấp: qua không khí có chứa các virus gây bệnh.
- Qua đường tiêu hoá: chủ yếu qua thức ăn và nước uống bị nhiễm virus.
- Qua vết trầy xước trên cơ thể.
|
|
- Quan hệ tình dục.
- Lây truyền do vật trung gian truyền bệnh.
- Lây truyền qua đường máu.
2. Cách thức phòng, chống virus gây bệnh
* Phòng bệnh
- Vệ sinh, tập luyện, giữ gìn cơ thể sạch sẽ, khoẻ mạnh.
- Giữ gìn môi trường sống sạch.
- Ăn uống đủ chất, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Phun thuốc khử trùng, tiêu diệt sinh vật trung gian truyền bệnh như muỗi, bọ chét,...
- Không dùng chung đồ dùng cá nhân: bàn chải đánh răng, khăn mặt, dao cạo râu.
- Không dùng chung bơm kim tiêm.
- Không tiếp xúc trực tiếp, tàng trữ, buôn bán, tiêu thụ động vật hoang dã.
- Khoanh vùng, tiêu huỷ động vật bị bệnh.
- Đối với các bệnh lây lan qua đường hô hấp cần có các biện pháp cách li, hạn chế tiếp xúc với người bệnh, khi tiếp xúc với người bệnh phải sử dụng các dụng cụ bảo hộ như găng tay, khẩu trang y tế,...
- Tiêm vaccine để phòng bệnh do virus, bên cạnh việc tiêm cho người, chúng ta cần chú ý tiêm cho vật nuôi.
* Chống bệnh
- Miễn dịch chống virus: Nhiều bệnh virus ở người và động vật có khả năng tự lành là nhờ các phản ứng phòng vệ của cơ thể.
- Miễn dịch không đặc hiệu là các phản ứng chung đối với tất cả các mầm bệnh, giúp ngăn cản mầm bệnh xâm nhập vào tế bào và cơ thể.
- Miễn dịch đặc hiệu: chỉ hoạt động khi mầm bệnh đã xâm nhập vào cơ thể và thể hiện tính đặc hiệu đối với từng mầm bệnh cụ thể.
→ Miễn dịch không đặc hiệu và đặc hiệu phối hợp với nhau để cơ thể tiêu diệt mầm bệnh nhanh và hiệu quả nhất.
- Thuốc chống virus: khi bị bệnh do virus, bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc chống virus. Thuốc chống virus hoạt động theo nguyên tắc ức chế sự nhân lên của virus trong tế bào bằng cách ức chế một giai đoạn nào đó trong các giai đoạn nhân lên của virus.
3. Các biến chủng ở virus
- Virus thường có tần số và tốc độ đột biến rất cao bởi vì enzyme polymerase do virus tổng hợp không có cơ chế sửa sai. Các biến chủng cũng được tạo ra do cơ chế tái tổ hợp virus từ nhiều nguồn khác nhau.
→ Virus nói chung và đặc biệt virus có bộ gene là RNA thường có nhiều biến chủng nên chúng có khả năng lẩn tránh hệ miễn dịch và kháng thuốc rất nhanh.
III. Ứng dụng virus
1. Ứng dụng trong y học và sản xuất chế phẩm sinh học
- Virus được sử dụng làm vector chuyển và biểu hiện gene đích để sản xuất kháng thể, vaccine,... dùng trong y học.
- Chế phẩm vaccine vector gồm có gene đích (gene mã hoá kháng nguyên của virus độc) và hệ gene của một virus lành tính (virus không có khả năng nhân lên trong cơ thể). Khi đưa chế phẩm vaccine vector vào trong cơ thể, gene đích sẽ được biểu hiện và hình thành kháng nguyên kích thích cơ thể sản sinh kháng thể tương ứng.
2. Ứng dụng trong nông nghiệp và sản xuất thuốc trừ sâu sinh học
- Virus kí sinh gây bệnh trên tất cả các sinh vật nên chúng có vai trò nhất định trong đấu tranh, kiểm soát các loài sinh vật trên Trái Đất.
- Chúng ta có thể lựa chọn những virus kí sinh gây bệnh trên những sinh vật có hại cho con người và ứng dụng chúng vào trong cuốc sống phục vụ cho con người.
1. Virus có thể lây truyền từ cây này sang cây khác qua vết thương: virus lây nhiễm trong cây nhờ cầu sinh chất và hệ thống mạch dẫn; virus từ cây bệnh lây truyền cho cây khác qua thụ phấn, qua vết thương, cho thế hệ sau qua hạt.
2. Virus có thể lây truyền theo hai phương thức: truyền dọc (từ mẹ sang con); truyền ngang (từ cơ thể này sang cơ thể khác).
3. Rèn luyện sức khoẻ, ăn uống vệ sinh và đủ chất, vệ sinh môi trường, tiêu diệt vật trung gian truyền bệnh, tiêm vaccine,... là những biện pháp hữu hiệu để phòng bệnh do virus.
4. Hệ thống miễn dịch là hàng rào bảo vệ giúp cơ thể chống lại virus. Ngoài ra có thể sử dụng thuốc chống virus.
5. Virus thường có nhiều biến chủng do có tần số đột biến cao và nhiều biến dị tổ hợp.
6. Virus có thể ứng dụng trong y học làm vector chuyển gene sản xuất các chế phẩm sinh học như vaccine, kháng thể.
7. Virus có thể ứng dụng trong nông nghiệp để tiêu diệt các vật chủ có hại, ví dụ sản xuất chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây