Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Lý thuyết SVIP
I. NHIÊN LIỆU LÀ GÌ?
Nhiên liệu là những chất cháy được, khi cháy tỏa nhiệt và phát sáng.
Hình 1: Một số nhiên liệu phổ biến trong đời sống như than, củi, khí gas, xăng dầu.
Nhiên liệu đóng vai trò quan trọng trong đời sống và sản xuất. Các nguyên liệu thường là các vật liệu có sẵn trong tự nhiên như than, củi, dầu mỏ hoặc điều chế từ các nguồn nguyên liệu có sẵn trong tự nhiên (cồn đốt, khí than...).
II. PHÂN LOẠI NHIÊN LIỆU
Dựa vào trạng thái, người ta chia nhiên liệu thành 3 loại: rắn, lỏng, khí.
1. Nhiên liệu rắn
- Gồm than mỏ, gỗ,...
- Thành phần chính của than là cacbon, còn lại là một lượng nhỏ các nguyên tố khác như hidro, lưu huỳnh, oxi...
Than mỏ được tạo thành do thực vật bị vùi lấp dưới đất và phân hủy dần trong hàng triệu năm. Thời gian phân hủy càng dài, than càng già và hàm lượng cacbon trong than càng cao, khi đốt tỏa càng nhiều nhiệt.
Hình 2: Quá trình hình thành than mỏ trong tự nhiên.
Than mỏ gồm các loại: Than gầy, than mỡ, than non và than bùn.
Than mỏ | Than gầy | Than mỡ | Than non | Than bùn |
Tính chất | Than già nhất, chứa nhiều cacbon nhất. Khi cháy tỏa nhiều nhiệt. | Chứa ít cacbon hơn than gầy. | Chứa ít cacbon hơn than gầy. | Than trẻ nhất được hình thành ở các đầm lầy. |
Hàm lượng cacbon | > 90% | 80% | 78% | 58% |
Ứng dụng | Dùng làm nhiên liệu trong nhiều ngành công nghiệp. | Dùng để luyện than cốc. | Dùng để luyện than cốc. | Dùng để đốt tại chỗ hoặc làm phân bón. |
Hình 3: Hàm lượng cacbon trong các loại than.
Gỗ là loại nhiên liệu được dùng từ thời cổ xưa. Tuy nhiên, việc dùng gỗ làm nhiên liệu gây lãng phí lớn nên ngày càng được hạn chế.
Hiện nay, gỗ được dùng làm vật liệu trong sản xuất xây dựng và nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất giấy.
Hình 4: Ứng dụng của gỗ trong xây dựng và sản xuất.
2. Nhiên liệu lỏng
- Gồm các sản phẩm chế biến từ dầu mỏ (xăng, dầu hỏa...) và rượu (cồn).
- Nhiên liệu lỏng được dùng chủ yếu cho động cơ đốt trong, một phần nhỏ dùng để đun nấu và thắp sáng.
Xăng | Dầu hỏa | Rượu (cồn) | |
Thành phần | Hỗn hợp các hidrocacbon no, mạch thẳng, phân tử chứa từ 7 đến 11 nguyên tử cacbon | Hỗn hợp các hidrocacbon no, mạch thẳng, phân tử chứa từ 12 đến 15 nguyên tử cacbon | Rượu etylic, có công thức phân tử: C2H6O, công thức cấu tạo: C2H5OH. |
Ứng dụng | Dùng làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong của xe máy, ô tô, máy bay... | Dùng cho động cơ đốt trong máy bay phản lực, đèn dầu hỏa để thắp sáng. | Dùng để đun nấu. |
3. Nhiên liệu khí
Gồm các khí thiên nhiên, khí mỏ dầu, khí lò cốc, khí lò cao, khí than.
Ưu điểm của nhiên liệu khí là có năng suất tỏa nhiệt cao, dễ cháy hoàn toàn, vì vậy ít gây độc hại cho môi trường.
Dùng trong đời sống và công nghiệp.
III. SỬ DỤNG NHIÊN LIỆU NHƯ NÀO CHO HIỆU QUẢ?
Khi sử dụng nhiên liệu cần tránh để nhiên liệu cháy không hoàn toàn, sẽ vừa gây lãng phí, vừa làm ô nhiễm môi trường.
Vì vậy để sử dụng nhiên liệu cho hiệu quả ta cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Cung cấp đủ không khí và oxi cho quá trình cháy như: thổi không khí vào lò, xây ống khói cao để hút gió.
- Tăng diện tích tiếp xúc của nhiên liệu với không khí hoặc oxi bằng cách: trộn đều nhiên liệu khí, lỏng với không khí, chẻ nhỏ củi, đập nhỏ than khi đốt cháy.
- Điều chỉnh lượng nhiên liệu để duy trì sự cháy ở mức độ cần thiết phù hợp với như cầu nhằm tận dụng hết nhiệt lượng do sự cháy tạo ra.
IV. TỔNG KẾT
1. Nhiên liệu là chất cháy được, khi cháy tỏa nhiệt và phát sáng.
2. Nhiên liệu được chia làm 3 loại: rắn, lỏng, khí.
3. Cách sử dụng nhiên liệu hiệu quả: cung cấp không khí (oxi) cho quá trình cháy, tăng diện tích tiếp xúc của nhiên liệu với không khí hoặc oxi. Duy trì sự cháy ở mức độ cần thiết phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Trong quá trình học tập, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, các em hãy để lại câu hỏi ở mục hỏi đáp để cùng thảo luận và trả lời nhé. Chúc các em học tốt!
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây