Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Nghĩa của từ và biện pháp tu từ: Nghĩa của từ ngữ và biện pháp tu từ SVIP
I. Nghĩa của từ
1. Xác định nghĩa của những từ ngữ in đậm trong các khổ thơ sau của bài thơ "Tiếng Việt".
a.
Tiếng thao thức lòng trai ôm ngọc sáng
Dưới cát vùi sóng dập chẳng hề nguội
Tiếng tủi cực kẻ ăn cầu ngủ quán
Thành Nguyễn Du vằng vặc nỗi thương đời.
- Trong từ điển tiếng Việt, từ "thao thức" được giải nghĩa là "ở trạng thái không ngủ được vì có điều phải suy nghĩ, không yên". Trong câu thơ "Tiếng thao thức lòng trai ôm ngọc sáng", hai từ "thao thức" có nghĩa là sức sống của tiếng Việt trong hoàn cảnh bị dập vùi.
- Từ "vằng vặc" được giải nghĩa là "rất sáng, không một chút gợn (thường nói về ánh trăng)". Trong câu thơ "Thành Nguyễn Du vằng vặc nỗi thương đời", từ "vằng vặc" diễn tả tấm lòng yêu thương lớn lao, không gì có thể khuất lấp được của Nguyễn Du.
b.
Buồm lộng sóng xô, mai về trúc nhớ
Phá cũi lồng vời vợi cánh chim bay
Tiếng nghẹn ngào như đời mẹ đắng cay
Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt.
- "Mai về trúc nhớ" là hình ảnh mượn từ câu ca dao "Trúc với mai, mai về trúc nhớ / Trúc trở về, mai nhớ trúc không? / Bây giờ kẻ bắc người đông / Kể sao cho hết tấm lòng tương tư." Trong câu thơ trên, nhà thơ sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ, lấy trúc và mai để chỉ nam nữ tương tư.
- Trong từ điển tiếng Việt, từ "trong trẻo" được giải nghĩa là "rất trong, tạo ra cảm giác dễ chịu". Từ "trong trẻo" trong câu thơ "Tiếng trong trẻo như hồn dân tộc Việt" diễn tả vẻ đẹp trong sáng, thể hiện nét đẹp thanh tao như hồn dân tộc của tiếng Việt.
2. Tìm và nêu tác dụng của từ láy được sử dụng trong các khổ thơ sau của bài thơ "Tiếng Việt".
a.
Tiếng kéo gỗ nhọc nhằn trên bãi nắng
Tiếng gọi đò sông vắng bến lau khuya
Tiếng lụa xé đau lòng thoi sợi trắng
Tiếng dập dồn nước lũ xoáy chân đê.
b.
Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh.
- Trong khổ thơ này, tác giả sử dụng một số từ láy như "tha thiết", "ríu rít", "chênh vênh" với ý nghĩa cụ thể như sau:
+ Từ láy "tha thiết" thể hiện một đặc điểm của tiếng Việt là hàm chứa, biểu đạt những tình cảm thắm thiết.
+ Từ láy "ríu rít" miêu tả nét cao, trong của tiếng Việt với nhiều âm thanh đan xen và có khả năng biểu đạt mọi tâm tư tình cảm của con người.
+ Từ láy "chênh vênh" thể hiện cảm nhận của nhà thơ về đặc điểm mà dấu ngã trong tiếng Việt biểu đạt, đó là cảm giác trơ trọi, thiếu vững chãi.
3. Tìm các thành ngữ được gợi nhắc trong bài thơ "Tiếng Việt" và cho biết nghĩa của các thành ngữ đó.
Những thành ngữ được gợi nhắc trong bài thơ "Tiếng Việt" là:
- "Gừng cay muối mặn": Ẩn dụ về những gian nan, vất vả trong cuộc sống vợ chồng. Đặt trong ngữ cảnh của câu thơ trong bài "Tiếng Việt", thành ngữ này diễn tả tình cảm son sắt, thủy chung trong mối quan hệ vợ chồng.
- "Chân trời góc bể": Ẩn dụ chỉ những nơi xa xôi, cách trở. Trong câu thơ "Ai phiêu bạt nơi chân trời góc bể", thành ngữ nhấn mạnh nỗi nhớ tiếng mẹ đẻ tha thiết của người Việt dù họ có sinh sống nơi nào.
II. Biện pháp tu từ
1. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong những đoạn thơ sau của bài thơ "Tiếng Việt".
a.
Mỗi sớm dậy nghe bốn bề thân thiết
Người qua đường chung tiếng Việt cùng tôi
Như vị muối chung lòng biển mặn
Như dòng sông thương mến chảy muôn đời.
=> Tác dụng: Giúp người đọc hình dung cụ thể sự gắn bó của những người cùng chung tiếng nói và sự trường tồn của tiếng Việt; thể hiện sự đồng cảm với những người cùng chung tiếng nói và niềm tin vào sức sống của tiếng Việt.
b.
Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ.
- Trong hai câu thơ này, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh "như bùn và như lụa", "mềm mại như tơ" có tác dụng tạo ấn tượng sâu sắc với bạn đọc về vẻ đẹp mượt mà, mềm mại, đa dạng, linh hoạt của tiếng Việt; qua đó thể hiện tình yêu của nhà thơ đối với ngôn ngữ dân tộc.
c.
Ai phiêu bạt nơi chân trời góc biển
Nhớ quặn lòng tiếng Việt tái tê
Ai ở phía bên kia cầm súng khác
Cùng tôi trong tiếng Việt quay về.
- Trong khổ thơ này, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ, điệp cấu trúc "Ai..." có tác dụng tạo ra nhịp điệu, nhạc tính cho bài thơ; đồng thời diễn tả sự đồng điệu và bao dung của nhà thơ với những người cùng chung ngôn ngữ.
d.
Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng suối
Tiếng heo may gợi nhớ những con đường.
=> Tác dụng: Giúp người đọc cảm nhận được sự mát mẻ, dễ chịu như được đắm mình vào làn nước suối thanh khiết khi nghe từ "suối", từ đó nhấn mạnh khả năng gợi sự liên tưởng của tiếng Việt; đồng thời nó cũng gợi lên cảm giác thú vị của nhà thơ khi nhận ra khả năng đánh thứ giác quan người nghe của tiếng Việt.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây