Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (từ sau 2 - 9 - 1945 đến trước 19 - 12 - 1945) - phần II SVIP
III. Đấu tranh chống thù trong giặc ngoài
1. Cơ sở đề ra chính sách đối ngoại
- Tiềm lực về mọi mặt của đất nước còn non yếu.
- Đất nước phải đối mặt với cùng lúc nhiều kẻ thù.
- Pháp là kẻ thù nguy hiểm nhất, đang có những hành động thể hiện dã tâm xâm lược trở lại Việt Nam.
2. Chủ trương chung
- Tránh trường hợp cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù khi tiềm lực đất nước còn non yếu.
- Độc lập dân tộc phải được giữ vững.
- Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược.
3. Tiến trình đấu tranh
a. Đánh Pháp ở Nam Bộ và hòa hoãn với Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc (9/1945 - 3/1946)
- Chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ
- Cơ sở: Thực dân Pháp đã có những hành động trực tiếp thể hiện dã tâm xâm lược Việt Nam lần 2.
- Quá trình:
+ Đêm 22 - sáng 23/9/1945, thực dân Pháp nổ súng đánh úp trụ sở UBND Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam lần 2 vì: Pháp có quyền lợi ở Đông Dương nên không dễ dàng bỏ qua; muốn ngăn chặn hệ thống thuộc địa có nguy cơ bị tan rã.
+ Tháng 10/1945, Pháp tăng viện binh và phá được vòng vây ở Sài Gòn - Chợ Lớn, mở rộng đánh chiếm ở Nam Bộ và cực Nam Trung Bộ.
+ Quân dân Sài Gòn - Chợ Lớn và nhân dân Nam Bộ đứng lên chống Pháp.
+ Nhân dân miền Bắc ủng hộ Nam Bộ kháng chiến, cử các đoàn "Nam tiến" chi viện cho miền Nam.
- Ý nghĩa:
+ Góp phần làm thất bại bước đầu kế hoạch đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp.
+ Tạo điều kiện để nhân dân cả nước có thời gian chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài.
+ Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất, kiên cường của dân tộc Việt Nam nói chung và đồng bào Nam Bộ nói riêng.
- Hòa với Trung Hoa Dân quốc (THDQ) ở miền Bắc
- Cơ sở:
+ THDQ muốn vào Việt Nam để giải pháp quân đội Nhật với danh nghĩa Đồng minh.
+ Ta đang chống Pháp ở miền Nam nên cần tập trung lực lượng.
- Nguyên tắc hòa hoãn: giữ vững chính quyền cách mạng, giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc, dựa vào khối đại đoàn kết dân tộc, vạch trần những hành động hại dân của bọn tay sai Việt Quốc, Việt Cách.
- Biện pháp:
+ Nhân nhượng các quyền lợi về kinh tế, chính trị: cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông; cho phép dùng tiền Trung Quốc trên thị trường; nhường cho Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử, 4 ghế Bộ trưởng, 1 ghế Phó chủ tịch nước.
+ Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố "tự giải tán" (thực chất là rút vào hoạt động bí mật).
+ Trừng trị những kẻ phá hoại pháp luật, Chính phủ ra sắc lệnh trấn áp bọn phản cách mạng.
- Ý nghĩa:
+ Giúp ta tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam.
+ Có thêm thời gian xây dựng lực lượng về mọi mặt chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài.
+ Sách lược nhân nhượng với THDQ là sự nhân nhượng có nguyên tắc, kịp thời, táo bạo, đúng đắn trong tình thế cam go lúc bấy giờ: Chính quyền phải được giữ vững, Hồ Chí Minh đứng đầu Chính phủ, độc lập chủ quyền dân tộc phải được tôn trọng.
b. Hòa với Pháp để đẩy Trung Hoa Dân quốc về nước (3/1946 - 12/1946)
- Hiệp định sơ bộ (6/3/1946)
- Hoàn cảnh:
+ Sau khi chiếm Nam Bộ, Pháp muốn đưa quân ra Bắc nhưng quân số ít nên vừa thương lượng với THDQ, vừa đàm phán với Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (VNDCCH).
+ Chính quyền trung ương của THDQ muốn rút lực lượng ở Đông Dương về để đối phó với phong trào cách mạng do Đảng Cộng sản lãnh đạo dâng cao.
+ Tháng 2/1946, Hiệp ước Hoa - Pháp được kí với nội dung: Pháp đồng ý nhượng cho THDQ các quyền lợi trên đất Trung Quốc, hàng hóa của THDQ chuyển qua cảng Hải Phòng vào Vân Nam không phải đóng thuế; Pháp được đưa quân ra Bắc thay THDQ làm nhiệm vụ giải pháp quân đội Nhật => Hiệp ước đã vi phạm chủ quyền quốc gia dân tộc, đặt Việt Nam trước 2 lựa chọn: Hoặc là cầm súng đứng lên đánh Pháp, hoặc là hòa hoãn, nhân nhượng với Pháp.
+ Đảng lựa chọn giải pháp "hòa để tiến" vì: Pháp cũng muốn hóa với Chính phủ VNDCCH; tiềm lực của đất nước cũng chưa được vững mạnh; tránh được nguy cơ cùng lúc phải đối phó với nhiều thế lực ngoại xâm.
+ Ngày 6/3/1946, đại diện Chính phủ VNDCCH đã kí với đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ.
- Nội dung:
+ Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do có chỉnh phủ riêng, nghị viện riêng, quân đội riêng, tài chính riêng nằm trong khối Liên hiệp Pháp.
+ Việt Nam đồng ý cho Pháp đem 15.000 quân ra Bắc thay THDQ đóng tại địa điểm quy định và rút dần trong 5 năm.
+ Hai bên ngừng xung đột ở phía Nam, chuẩn bị cho đàm phán chính thức.
- Ý nghĩa:
+ Đẩy nhanh quân THDQ về nước và quét sạch bọn phản động, tay sai của chúng, giảm bớt khó khăn cho cách mạng.
+ Tránh được cuộc chiến với nhiều kẻ thù cùng một lúc, cách mạng Việt Nam chỉ còn kẻ thù duy nhất là Pháp.
+ Tranh thủ thời gian hòa hoãn để củng cố chính quyền cách mạng, giải quyết khó khăn, chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài.
+ Là sự nhân nhượng về không gian để có thời gian đưa cách mạng Việt Nam tiến lên.
+ Thể hiện khát vọng và thiện chí hòa bình của nhân dân Việt Nam.
+ Chuyển hóa quan hệ Việt - Pháp thành thỏa thuận ba bên Việt - Pháp - THDQ có lợi cho cách mạng Việt Nam.
+ Là điển hình thành công về vận dụng sách lược phân hóa và cô lập kẻ thù của Đảng.
- Hạn chế:
+ Pháp không công nhận Việt Nam là quốc gia độc lập, chỉ công nhận tính thống nhất (một quốc gia).
+ Pháp được quyền đưa quân ra miền Bắc Việt Nam.
- Nguyên nhân của hạn chế:
+ Tương quan lực lượng giữa Việt Nam và Pháp còn chênh lệch.
+ Việt Nam còn non yếu về nhiều mặt, chưa giành những thắng lợi quân sự quyết định trên chiến trường.
- Tạm ước (14/9/1946)
- Hoàn cảnh và nội dung:
+ Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ, Pháp tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ, lập Chính phủ Nam kì tự trị, âm mưu tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
+ Cuộc đàm phán ở Phongtennơblô (7/1946) thất bại vì Pháp ngoan cố không chịu công nhận độc lập của Việt Nam, chúng quyết tâm xâm lược Việt Nam lần nữa.
+ Ngày 14/9/1946, Hồ Chí Minh đã kí với đại diện Chính phủ Pháp bản Tạm ước, nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế - văn hóa ở Việt Nam.
- Ý nghĩa:
+ Đây là sự tiếp tục nhân nhượng thể hiện thiện chí của Đảng và Chính phủ Việt Nam nhằm kéo dài thời gian hòa hoãn để củng cố lực lượng, chuẩn bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp.
IV. Nhận xét
Kết quả |
- Đất nước từng bước thoát khỏi tình trạng nguy hiểm, khó khăn. - Bảo vệ được vững chắc thành quả của Cách mạng tháng Tám (giữ được chính quyền). |
Nguyên nhân thắng lợi |
- Sự lãnh đạo sáng suốt và tài tình của Đảng, Chính phủ trong việc nắm bắt tình hình, dự báo chính xác nguy cơ để có những đối sách phù hợp; có những biện pháp kịp thời sáng tạo, vừa cương quyết, vừa mềm dẻo nhằm khơi dậy và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. - Xác định đúng kẻ thù chính và tập trung đấu tranh vào chúng (thực dân Pháp). - Tinh thần yêu nước, lao động và chiến đấu của quần chúng nhân dân. |
Ý nghĩa |
- Ngăn chặn bước tiến của quân xâm lược Pháp ở Nam Bộ. - Vạch trần và làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của kẻ thù. - Góp phần đặt nền móng vững chắc cho Nhà nước VN DCCH. - Từng bước đáp ứng những yêu cầu và quyền lợi của quần chúng nhân dân trong chế độ mới. - Tạo ra thời gian hòa bình, hòa hoãn quý báu để chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài. |
Bài học kinh nghiệm |
- Nêu cao ý chí tự lực, tự cường, quyết tâm bảo vệ nền độc lập, tự do. - Coi chủ quyền quốc gia dân tộc là bất khả xâm phạm. - Dựa vào sức mạnh và sự đoàn kết của quần chúng nhân dân, phát triển thực lực cách mạng. - Lợi dụng và khai thác triệt để mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, cô lập và phân hóa cao độ chúng. - "Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo, khôn khéo về sách lược"; thực hiện nhân nhượng có nguyên tắc "Dĩ bất biến, ứng vạn biến". |
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây