Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Ôn tập phần ba SVIP
I. Hệ thống hoá kiến thức
II. Bài tập
Câu 1.
Câu 2. Trình bày các pha sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong hệ kín.
Quần thể vi khuẩn | Dinh dưỡng | ||
Pha tiềm phát (pha lag) |
Vi khuẩn thích ứng dần với môi trường, chúng tổng hợp các enzyme trao đổi chất và DNA, chuẩn bị cho quá trình phân bào. | Mật độ tế bào vi khuẩn trong quần thể gần như không thay đổi. | Dinh dưỡng đầy đủ cho sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn. |
Pha luỹ thừa (pha log) |
Vi khuẩn phân chia mạnh mẽ. | Mật độ tế bào vi khuẩn trong quần thể tăng nhanh, quần thể đạt tốc độ sinh trưởng tối đa. | Dinh dưỡng đầy đủ nhưng tiêu hao nhanh cho sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn. |
Pha cân bằng | Số tế bào sinh ra cân bằng với số tế bào chết đi. | Mật độ tế bào vi khuẩn trong quần thể hầu như không thay đổi. | Dinh dưỡng bắt đầu thiếu hụt cho sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn. |
Pha suy vong | Số tế bào chết đi hoặc bị phân huỷ nhiều hơn số tế bào sinh ra. | Mật độ tế bào vi khuẩn trong quần thể bắt đầu suy giảm. | Dinh dưỡng cạn kiệt và các chất độc hại cho sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn tích tự tăng dần. |
Câu 3. So sánh các hình thức sinh sản của vi sinh vật nhân sơ và vi sinh vật nhân thực.
Vi sinh vật nhân sơ | Vi sinh vật nhân thực | |
Giống nhau | Đều có hình thức sinh sản vô tính (phân đôi và nảy chồi) | |
Khác nhau | Không có hình thức sinh sản hữu tính | Có hình thức sinh sản hữu tính (sinh sản bằng bào tử hữu tính) |
Câu 4. Liệt kê các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của vi sinh vật. Chúng ta nên làm gì để hạn chế sự gây hại của vi sinh vật đối với lượng thực ví dụ như gạo, ngô, đỗ hoặc thực phẩm? Cho ví dụ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của vi sinh vật:
- Các yếu tố hóa học
- Nguồn dinh dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng của vi sinh vật.
- Các chất hóa học: các kim loại nặng, các hợp chất phenol, các chất oxy hóa mạnh, alcohol,... ức chế sinh trưởng của các vi sinh vật.
- Các yếu tố vật lí: nhiệt độ, độ ẩm, các bức xạ điện tử (tia UV, tia X) có ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật thông qua việc ảnh hưởng tới các phân tử sinh học trog tế bào vi sinh vật.
- Các yếu tố sinh học: một số sinh vật có khả năng sinh các chất kích thích các nhóm vi sinh vật khác nhau sinh trưởng hoặc sinh các chất ức chế để ức chế sinh trưởng của các vi sinh vật xung quanh.
- Thuốc kháng sinh là chế phẩm có khả năng tiêu diệt hoặc ức chế đặc hiệu sự sinh trưởng của một hoặc một vài nhóm vi sinh vật.
Để hạn chế sự gây hại của vi sinh vật đối với lương thực ví dụ gạo, ngô, đỗ hoặc thực phẩm, cần điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của vi sinh vật để hạn chế sự sinh trưởng, sinh sản của những vi sinh vật gây hại. Ví dụ: Để bảo quản các loại hạt, người ta phơi khô và cất giữ ở nơi khô ráo; để bảo quản rau quả, người ta thường để ở điều kiện nhiệt độ thấp (tủ lạnh);…
Câu 5.
Câu 6.
Câu 7. Nêu các phương thức lây truyền virus ở người. Giải thích ý nghĩa của thông điệp 5K trong phòng chống dịch COVID - 19.
Các phương thức lây truyền virus ở người:
- Lây truyền dọc là sự lây truyền của virus từ cơ thể mẹ sang cơ thể con thông qua quá trình mang thai, sinh nở hoặc chăm sóc (bú, mớm) ví dụ như HIV, virus viêm gan B.
- Lây truyền ngang là sự lây truyền virus từ cơ thể này sang cơ thể khác thông qua các con đường chính sau:
- Qua đường hô hấp: qua không khí có chứa các virus gây bệnh ví dụ như virus cúm, virus sởi.
- Qua đường tiêu hóa: chủ yếu qua thức ăn và nước uống bị nhiễm virus ví dụ như virus bại liệt, virus viêm gan A.
- Qua vết trầy xước trên cơ thể ví dụ như virus viêm gan B, virus dại.
- Quan hệ tình dục ví dụ như HIV, virus viêm gan B.
- Lây truyền qua vật chủ trung gian truyền bệnh ví dụ như virus gây bệnh sốt da vàng và sốt xuất huyết lây truyền qua muỗi, virus dại lây truyền qua chó và mèo.
- Lây truyền qua đường máu ví dụ như virus viêm gan B, HIV.
Ý nghĩa của thông điệp 5K trong phòng chống dịch COVID - 19:
- Khẩu trang: Đeo khẩu trang vải thường xuyên tại nơi công cộng, nơi tập trung đông người; đeo khẩu trang y tế tại các cơ sở y tế, khu cách ly.
- Không tụ tập đông người.
- Khoảng cách: Giữ khoảng cách khi tiếp xúc với người khác.
- Khử khẩu: Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay. Vệ sinh các bề mặt/ vật dụng thường xuyên tiếp xúc (tay nắm cửa, điện thoại, máy tính bảng, mặt bàn, ghế,…). Giữ vệ sinh, lau rửa và để nhà cửa thông thoáng.
- Khai báo y tế: Thực hiện khai báo Y tế trên App NCOVI; cài đặt ứng dụng Bluezone tại địa chỉ https://www.bluezone.gov.vn để được cảnh báo nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19. Khi có dấu hiệu sốt, ho, khó thở hãy gọi điện cho đường dây nóng của Bộ Y tế 19009095, hoặc đường dây nóng của y tế địa phương để được tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn đi khám bệnh đảm bảo an toàn.
Câu 8. Tại sao chất kháng sinh lại không có tác dụng đối với những bệnh do virus?
Chất kháng sinh được sử dụng trong điều trị các bệnh lý nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra. Kháng sinh ngăn ngừa nhiễm trùng do vi khuẩn thông qua cơ chế làm chậm sự phát triển của vi khuẩn và làm hỏng khả năng sinh sản, lây lan của chúng hoặc tiêu diệt vi khuẩn bằng cách phá hủy thành tế bào vi khuẩn.
Virus có cấu trúc và cách tồn tại khác với vi khuẩn. Virus không có thành tế bào có thể bị kháng sinh tấn công. Thay vào đó chúng được bao bọc bởi một lớp áo protein bảo vệ.
Không giống như vi khuẩn tấn công các tế bào của cơ thể bạn từ bên ngoài, virus thực sự di chuyển vào bên trong tế bào, sống vào tạo ra các bản sao của chính chúng trong đó. Virus không thể tự sinh sản, giống như vi khuẩn mà thay vào đó chúng tự gắn thành phần di truyền của mình vào các tế bào khỏe mạnh của chúng ta và lập trình lại các tế bào đó để tạo ra những virus mới. Chính vì tất cả những điểm khác biệt này mà thuốc kháng sinh không tiêu diệt được virus.
Câu 9. Trình bày các biện pháp phòng bệnh do virus. Biện pháp nào sẽ giúp cơ thể chúng ta chủ động hình thành kháng thể kháng virus?
Các biện pháp phòng bệnh do virus:
- Vệ sinh, tập luyện, giữ gìn cho cơ thể sạch sẽ, khỏe mạnh.
- Giữ gìn môi trường sống sạch.
- Phun thuốc khử trùng, tiêu diệt sinh vật trung gian truyền bệnh như muỗi, bọ chét,...
- Không dùng chung đồ dùng cá nhân ví dụ như bàn chải đánh răng, khăn mặt, dao cạo râu,...
- Không dùng chung bơm kim tiêm.
- Không tiếp xúc trực tiếp, tàng trữ, buôn bán, tiêu thụ động vật hoang dã.
- Khoanh vùng, tiêu hủy động vật bị bệnh.
- Đối với các bệnh lây lan qua đường hô hấp ví dụ như virus cúm, sởi, thủy đậu, viêm đường hô hấp cấp thì cần có các biện pháp cách li và hạn chế tiếp xúc với người bệnh, khi tiếp xúc với người bệnh phải sử dụng các dụng cụ bảo hộ ví dụ như găng tay, khẩu trang y tế.
- Tiêm vaccine để phòng bệnh do virus, bên cạnh việc tiêm cho người, chúng ta cần chú ý tiêm vaccine phòng bệnh cho vật nuôi.
→ Biện pháp giúp cơ thể chúng ta chủ động hình thành kháng thể kháng virus là tiêm vaccine. Vaccine là chế phẩm sinh học có tính kháng nguyên, khi được đưa vào trong cơ thể nó sẽ kích thích hệ miễn dịch nhận diện và hình thành kháng thể phù hợp để liên kết và làm bất hoạt kháng nguyên. Đồng thời, hệ thống miễn dịch cũng ghi nhớ để nếu có kháng nguyên tương tự xâm nhập vào thì cơ thể sẽ chủ động hình thành kháng thể để bất hoạt kháng nguyên đó ngay.
Câu 10. Tại sao virus gây bệnh cúm A hay HIV/AIDS lại thường có nhiều biến thể? Đặc điểm đó gây khó khăn gì trong phát triển vaccine phòng bệnh và thuốc chữa bệnh?
Virus gây bệnh cúm A và HIV đều chứa vật chất di truyền là RNA thường có tần số và tốc độ đột biến rất cao bởi vì enzyme polymerase do virus tổng hợp không có cơ chế sửa sai.
Bên cạnh đó, các biến chủng cũng được tạo ra do cơ chế tái tổ hợp virus từ nhều nguồn khác nhau.
→ Virus có bộ gene RNA thường có nhiều biến chủng nên chúng có khả năng lẩn tránh hệ miễn dịch và kháng thuốc rất nhanh.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây