Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống SVIP
MỘT SỐ HIỆN TƯỢNG PHÁ VỠ NGUYÊN TẮC NGÔN NGỮ THÔNG THƯỜNG
A. BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
I. Lý thuyết
- Một số hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong sáng tác văn học:
- Tác dụng:
+ Thể hiện cái nhìn độc đáo của người viết về đối tượng.
+ Gợi những liên tưởng lạ lùng, mới mẻ cho người đọc.
+ Làm mới cách biểu đạt, tránh sự sáo mòn trong sử dụng từ ngữ.
II. Bài tập (phần 1)
Bài 1. Chỉ ra nét độc đáo, khác lạ trong kết hợp từ “buồn điệp điệp” ở câu mở đầu bài thơ Tràng giang (Gợi ý: Tìm những kết hợp từ khác có “điệp điệp” nhưng mang tính phổ biến hơn để so sánh với trường hợp đã nêu).
Hướng dẫn giải
- Những kết hợp từ có từ “điệp điệp” thường được dùng trong đời sống: sóng vỗ điệp điệp; núi non trùng trùng điệp điệp; điệp điệp bất hưu (nói thao thao không dứt);...
- “điệp điệp” là từ tượng hình, thường đi với những đối tượng hay hoạt động cụ thể có thể tri giác được. Nhưng “buồn” là một trạng thái tâm lí vốn vô hình, nhờ cách kết hợp này đã được hữu hình hóa, trở nên sống động, tưởng có thể thấy được bằng giác quan thông thường. → Câu thơ ngỡ phi lí bỗng trở nên độc đáo.
→ Nỗi buồn kéo dài bất tận.
→ Người đọc có thể dễ dàng hình dung tâm lí của nhân vật trữ tình nhờ vào sự kết hợp từ khéo léo để đưa ra một sự thể hiện sâu sắc nhất, đúng nhất và độc đáo nhất về nỗi buồn của nhân vật trữ tình.
Bài 2. Phân tích lí do khiến cụm từ “sâu chót vót” trong bài thơ Tràng giang gây được ấn tượng đặc biệt với người đọc.
Hướng dẫn giải
Bài 3. Hãy nhận diện và phân tích ý nghĩa của hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường được thể hiện trong hai câu thơ sau (Trích Tràng giang):
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Hướng dẫn giải
Câu 4. Phân tích giá trị biểu đạt của dấu hai chấm ở dòng thơ “Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa” trên cơ sở liên hệ đến chức năng thông thường của dấu hai chấm trong văn bản.
Hướng dẫn giải
- Giá trị biểu đạt của dấu hai chấm ở dòng thơ Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa:
+ Xác định tương quan đồng đẳng của hai vế trong câu.
+ Chim nghiêng cánh nhỏ là tín hiệu hiển nhiên cho biết thời gian đã ngả về hoàng hôn.
→ Hữu hình hóa những điều trừu tượng, tạo ra sự độc đáo trong liên tưởng các hình ảnh mang tính tượng trưng.
Bài 5. Trong bài Tì bà của Bích Khê, hai dòng thơ cuối được tác giả viết như sau:
Ô! Hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông.
(Bích Khê, Tinh huyết, Trọng Miên xuất bản, 1939)
Ở một số bản in về sau, hai câu thơ trên đã có một biến đổi:
Ô hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông.
(Thơ Bích Khê, Sở văn hóa và Thông tin Nghĩa Bình, 1988)
Xét theo định hướng thực hành tiếng Việt của bài học, theo bạn, nguyên nhân của sự biến đổi trên có thể là gì? Dựa vào bản in bài thơ năm 1939, hãy làm rõ sự sáng tạo trong cách sử dụng từ ngữ của nhà thơ ở thời điểm này.
Hướng dẫn giải
- Phỏng đoán các nguyên nhân của sự biến đổi trên:
+ Có thể, người ta cho rằng dấu chấm than xuất hiện giữa từ “ô” và “hay” trong bản in 1939 là “lỗi kĩ thuật” của nhà thơ hoặc nhà in nên đã sửa lại trong bản năm 1988.
+ Nhưng cũng có thể, bản in năm 1939 không phải là “lỗi kĩ thuật” mà là một sự cách tân đầy táo bạo của tác giả trong việc sử dụng từ ngữ.
- Ý nghĩa sự sáng tạo trong sử dụng từ ngữ của nhà thơ ở bản in năm 1939:
+ Gây ấn tượng mạnh với độc giả.
+ Thể hiện trạng thái tồn tại mập mờ của sự vật theo cách cảm nhận của một nhà thơ tượng trưng.
+ “hay buồn vương cây ngô đồng” chú trọng đến nêu cảm giác chủ quan của nhân vật trữ tình.
II. Bài tập (phần 2)
Bài 1. Câu thơ nào dưới đây cho thấy tác giả đã thể hiện sự sáng tạo bằng cách phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường? Dựa vào đâu bạn kết luận như vậy?
a. Xanh om cổ thụ tròn xoe tán,
Trắng xóa tràng giang phẳng lặng tờ.
(Hồ Xuân Hương, Cảnh thu)
b. Trong vườn đêm ấy nhiều trăng quá,
Ánh sáng tuôn đầy các lối đi.
(Xuân Diệu, Trăng)
Hướng dẫn giải
a.
b.
- Lượng từ nhiều hay ít không kết hợp với danh từ trăng (bởi trăng thì chỉ có một).
- Tác giả đã kết hợp những từ trái logic nhằm “lạ hóa” đối tượng, tạo nên lời thơ độc đáo, vượt ngoài lối nói thông thường.
Bài 2. Chỉ ra cụm từ có cách kết hợp từ không bình thường và phân tích hiệu quả của cách kết hợp đó ở hai câu sau:
a. Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lí, như cổ thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà…
(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ai đã đặt tên cho dòng sông?)
b. Để khi khoác ba lô lần đầu về đất Mũi, rằng, thôi thì, ta cứ lỏng tay thơ thẩn với Cà Mau.
(Trần Tuấn, Cà Mau quê xứ)
Hướng dẫn giải
Bài 3. Thế là cãi nhau, hai thằng miền Trung giữa cái nắng miệt mài bên những hạt phù sa sinh nở khởi từ hai chữ “quê nhà” ấy của thi sĩ đất Bắc.
(Trần Tuấn, Cà Mau quê xứ)
Tìm các từ ngữ có thể kết hợp hợp lý với cụm từ cái nắng trong câu trên, so sánh những cụm từ mà bạn tạo ra với cụm từ cái nắng miệt mài để thấy tác dụng của phương án kết hợp mà tác giả lựa chọn.
Hướng dẫn giải
- Các từ ngữ có thể thay thế cho “cái nắng miệt mài”: cái nắng dai dẳng, cái nắng triền miên, cái nắng kéo dài…
Câu 4. Nhận xét đặc điểm các cụm từ in đậm trong hai câu sau và phân tích giá trị biểu đạt của từng trường hợp:
a. Giờ tới lượt bạn tôi gửi lại nơi này mấy đọt phù sa thơ kèm chút gió Lào cố quận.
(Trần Tuấn, Cà Mau quê xứ)
b. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng Hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân.
(Nguyễn Tuân, Người lái đò Sông Đà)
Hướng dẫn giải
a.
- Thông thường, người ta nói hạt phù sa nhưng tác giả lại viết là đọt phù sa (đọt: ngọn thân hay cành cây còn non).
- Nhờ cách kết hợp từ mới lạ, phù sa của đất đai bỗng trở nên có dáng nét, hình hài, cũng nhú lên như những đọt cây. Đặc biệt, câu này không nói về đất đai mà là nói về thơ. Đọt phù sa thơ giúp ta hình dung một thứ thở tươi mới, non tơ, tràn trề nhựa sống.
b.
- Áng tóc trữ tình: là cụm từ có cách kết hợp bất ngờ. Từ áng thường gặp trong áng mây, áng thơ, áng văn... Cụm từ áng tóc được Nguyễn Tuân sử dụng ở đây làm tăng thêm chất thơ cho câu văn. Hơn nữa, tác giả lại kết hợp áng tóc với trữ tình, cũng là một cách kết hợp lạ, khiến cho sự thi vị càng tăng lên gấp bội. Vẻ đẹp của sông Đà không chỉ mang sự hoang sơ tự nhiên của cảnh rừng Tây Bắc, mà còn mang dáng dấp yêu kiều của con người.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây