Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 0 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Thực hành Tiếng Việt: Câu đơn, câu ghép SVIP
Thực hành tiếng Việt:
CÂU ĐƠN, CÂU GHÉP
1. Tìm câu đơn, câu ghép chính phụ, câu ghép đẳng lập.
a. Thưa thầy, giá nhà con khỏe khoắn, thì nhà con chả dám kêu. (Nguyễn Công Hoan)
Chủ ngữ 1: nhà con.
Vị ngữ 1: khỏe khoắn.
Chủ ngữ 2: nhà con.
Vị ngữ 2: chả dám kêu.
b. Trên diện tích không rộng, mọc lên hàng nghìn đảo đá muôn hình muôn vẻ, tựa tấm thảm xanh lộng lẫy, lấp lánh vô số châu ngọc. (Thi Sảnh)
Chủ ngữ: hàng nghìn đảo đá muôn hình muôn vẻ, tựa tấm thảm xanh lộng lẫy, lấp lánh vô số châu ngọc.
Vị ngữ: mọc lên.
c. Mừng đi trước dẫn đường, Nghi dắt ngựa theo sau. (Phùng Quán)
Chủ ngữ 1: Mừng.
Vị ngữ 1: đi trước dẫn đường.
Chủ ngữ 2: Nghi.
Vị ngữ 2: dắt ngựa theo sau.
d. Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. (Nguyễn Quang Sáng)
Chủ ngữ: Chúng tôi, mọi người - kể cả anh.
Vị ngữ: đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.
e. Em ngủ và chị cũng thiu thiu ngủ theo. (Băng Sơn)
Chủ ngữ 1: em.
Vị ngữ 1: ngủ.
Chủ ngữ 2: chị.
Vị ngữ 2: cũng thiu thiu ngủ theo.
2. Tìm các kết từ dùng để nối các vế câu trong câu. Chỉ ra mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các vế câu.
a. Vì tôi thắng tợn nên hai cậu chủ bé nhỏ của tôi yêu quý tôi lắm. (Tô Hoài)
Kết từ: Vì - nên
b. Nếu Thạc hôm trước cũng ngạc nhiên như Huy chiều hôm nay thì tôi còn mất công phu tìm tòi nhiều hơn. (Thế Lữ)
Kết từ: Nếu - thì
c. Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. (Nguyễn Đình Thi)
Kết từ: Tuy
d. Hai người giằng co nhau, du đẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra, áp vào vật nhau. (Ngô Tất Tố)
Kết từ: rồi
3. Tìm câu ghép trong đoạn văn. Cho biết vì sao không thể tách mỗi vế câu trong những câu ghép ấy thành một câu đơn.
a. Dế Choắt là tên tôi đã đặt cho nó một cách chế giễu và trịch thượng thế. Choắt nọ có lẽ cũng trạc tuổi tôi. Nhưng vì Choắt bẩm sinh yếu đuối nên tôi coi thường... (Tô Hoài)
Câu ghép trong câu văn trên là: Nhưng vì Choắt bẩm sinh yếu đuối nên tôi coi thường.
b. Kể từ hôm đó, mặc dù mọi chuyện vẫn như cũ trong căn nhà của chúng tôi, nhưng tôi luôn luôn cảm thấy mình bất tài nên bị đẩy ra ngoài. Những lúc ngồi bên bàn học, tôi chỉ muốn gục đầu xuống khóc. (Tạ Duy Anh)
Không thể tách mỗi vế câu trong câu ghép thành một câu đơn vì các vế câu liên kết bằng các quan hệ từ chỉ mối quan hệ tương phản.
c. Vào mùa sương, ngày ở Hạ Long như ngắn lại. Buổi sớm, Mặt Trời lên ngang cột buồm, sương tan, trời mới quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển. (Thi Sảnh)
Có thể tách mỗi vế câu trong câu câu ghép thành câu đơn. Vì đây là câu ghép đẳng lập, mỗi vế diễn tả một ý độc lập, không có mối quan hệ phụ thuộc.
d. Sáng hôm sau, bà con bên nội, bên ngoại đến rất đông. Cả con bé cũng theo ngoại nó về. Anh Sáu phải lo tiếp khách, anh như không chú ý đến con nữa. (Nguyễn Quang Sáng)
Có thể tách mỗi vế câu trong câu câu ghép thành câu đơn. Vì đây là câu ghép đẳng lập, mỗi vế diễn tả một ý độc lập, không có mối quan hệ phụ thuộc.
4. Câu nào có thể lược bỏ chủ ngữ của một trong hai vế, ở câu nào không thể lược bỏ? Vì sao?
a. Nàng nói đến đây, mọi người đều ứa hai hàng lệ. (Nguyễn Dữ)
Không thể lược bỏ chủ ngữ của một trong hai vế vì hai chủ ngữ là hai đối tượng khác nhau.
b. Trong cuộc đời kháng chiến của tôi, tôi chứng kiến không biết bao nhiêu cuộc chia tay, nhưng chưa bao giờ tôi bị xúc động như lần ấy. (Nguyễn Quang Sáng)
Có thể lược bỏ chủ ngữ của một trong hai vế vì hai chủ ngữ là cùng một đối tượng.
c. Sếu chỉ sống ở vùng sinh thái tự nhiên cân bằng, Tam Nông là vùng đất tự nhiên bảo đảm được sự cân bằng đó. (Vườn quốc gia Tràm Chim - Tam Nông)
Không thể lược bỏ chủ ngữ của một trong hai vế vì hai chủ ngữ là hai đối tượng khác nhau.
5. Viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của việc đọc sách đối với sự phát triển của mỗi người, trong đó có sử dụng một câu ghép. Chỉ ra câu ghép được sử dụng trong đoạn văn đã viết.
Gợi ý:
Hình thức:
- Đoạn văn.
- Dung lượng: 8-10 dòng.
Nội dung:
Mở đoạn: Giới thiệu về việc đọc sách và vai trò của nó đối với sự phát triển của mỗi người.
Thân đoạn: Đưa ra các vai trò:
+ Giúp phát triển tư duy, mở rộng kiến thức, tăng tư duy phản biện và giải quyết vấn đề.
+ Kích thích trí tưởng tượng phong phú.
+ Khuyến khích sự đồng cảm, phát triển nhân cách.
+ Tăng vốn hiểu biết về văn hóa, lịch sử.
Kết đoạn: Khẳng định lại vai trò của việc đọc sách.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây