Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
CHÚC MỪNG
Bạn đã nhận được sao học tập
Chú ý:
Thành tích của bạn sẽ được cập nhật trên bảng xếp hạng sau 1 giờ!
Từ trường SVIP
Đây là bản xem thử, hãy nhấn Luyện tập ngay để bắt đầu luyện tập với OLM
Câu 1 (1đ):
Lực tác dụng lên kim nam châm đặt tại vị trí nào trên hình là mạnh nhất?
Vị trí 1.
Vị trí 3.
Vị trí 4.
Vị trí 2.
Câu 2 (1đ):
Để nhận biết sự tồn tại của từ trường, có thể dùng
đồng hồ.
lực kế.
kim nam châm có trục quay.
nhiệt kế.
Câu 3 (1đ):
Người ta quy ước về đường sức từ:
- Mỗi đường sức có một chiều xác định. Bên ngoài nam châm, đường sức đi ra từ cực , đi vào cực của nam châm.
- Nơi nào từ trường thì đường sức từ mau, nơi nào từ trường thì đường sức từ thưa.
yếubắcmạnhnam
(Kéo thả hoặc click vào để điền)
Câu 4 (1đ):
Xác định cực của nam châm thẳng dưới đây.
1 là cực
2 là cực
Câu 5 (1đ):
Xác định cực của nam châm thẳng dưới đây.
1 là cực
2 là cực
Câu 6 (1đ):
Các nhận định sau đây là đúng hay sai khi nói về từ trường?
(Nhấp vào dòng để chọn đúng / sai)Xung quanh dòng điện có từ trường. |
|
Kim nam châm giúp xác định tại một vị trí có từ trường hay không. |
|
Từ trường tác dụng lực từ lên vật liệu từ đặt trong nó. |
|
Từ trường chỉ tồn tại xung quanh nam châm thẳng. |
|
Câu 7 (1đ):
Trong hình ảnh về các đường sức từ, từ trường mạnh được diễn tả bởi
các đường sức từ song song nhau.
khoảng cách các đường sức từ xa nhau.
mật độ các đường sức từ dày hơn.
các đường sức từ cắt nhau.
Câu 8 (1đ):
Phát biểu nào sau đây là sai khi nói về đường sức từ?
Đường sức từ do nam châm thẳng tạo ra xung quanh nó là những đường cong khép kín.
Mật độ đường sức từ cho biết độ mạnh, yếu của từ trường.
Các đường sức từ có thể giao nhau.
Đường sức từ có chiều đi ra từ cực bắc và đi vào cực nam của nam châm.
25%
Đúng rồi !
Hôm nay, bạn còn lượt làm bài tập miễn phí.
Hãy
đăng nhập
hoặc
đăng ký
và xác thực tài khoản để trải nghiệm học không giới hạn!
OLMc◯2022
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây