Câu 3 : Phân biệt cơ thể đơn bào và cơ thể đa bào
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Màng tế bào: bao bọc tế bào chất và tham gia vào quá trình trao đổi chất giữa tế bào và môi trường.
- Tế bào chất là vùng nằm giữa màng tế bào và nhân hoặc vùng nhân, là nơi xảy ra phần lớn các hoạt động trao đổi chất của tế bào.
- Nhân hoặc vùng nhân là nơi chứa vật chất di truyền, là trung tâm diều khiển các hoạt động của tế bào.
Hệ thống giá đỡ của kính hiển vi giúp người sử dụng có thể chủ động thao tác, làm việc dễ dàng. Hệ thống này gồm: Bệ, thân, mâm gắn vật kính, bàn để tiêu bản (bàn sa trượt, bàn đỡ mẫu), kẹp tiêu bản.
- Bệ đỡ: được thiết kế để đỡ hệ thống làm việc của thiết bị. Bộ phận này được thiết kế giúp người sử dụng khi thao tác có thể quan sát các vật mẫu mà không cần phải điều chỉnh nhiều lần. Bên cạnh đó, cố định thiết bị này một cách chắc chắn, không bị xê dịch.
- Thân kính: được cấu tạo dạng cong đối với dòng kính hiển vi sinh học, dạng thẳng đứng đối với kính soi nổi. Tùy theo dòng sản phẩm mà thân kính được thiết kế khác nhau, tuy nhiên, bộ phận này được thiết kế cố định và giúp kính chắc chắn hơn trong quá trình sử dụng.
- Bàn tiêu bản: là vị trí đặt vật mẫu. Vị trí này cố định giúp quá trình thực hiện theo dõi hình ảnh vật mẫu trở nên dễ dàng. Ở kính hiển vi soi nổi, bàn đặt mẫu vật là cố định, khi quan sát, người dùng điều chỉnh bộ phận phóng đại đến gần mẫu vật, khác với kính sinh học, người dùng điều chỉnh đưa bàn đặt mẫu vật lại gần thị kính để quan sát.
- Kẹp tiêu bản: giúp kẹp giữ vật mẫu hỗ trợ trong việc thao tác chủ động nhất.
Hệ thống phóng đại là một trong các bộ phận có vai trò quan trọng, bao gồm thị kính và vật kính. Khi quan sát, người sử dụng có thể chủ động điều chỉnh phù hợp để có thể thấy vật mẫu rõ ràng nhất.
- Thị kính: gồm có 2 loại ống đôi và ống đơn (Bản chất là một thấu kính hội tụ có tiêu cự rất ngắn, dùng để tạo ra ảnh thật của vật cần quan sát).
- Vật kính: vị trí quay về phía có mẫu vật, có 3 độ phóng đại chính của vật kính: x10, x40, x100. (Bản chất là một thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn để quan sát ảnh thật).
uy luật phân li là một quy luật tự nhiên trong sự phát triển và tiến hóa của các hệ thống sống. Theo quy luật này, các hệ thống sống có xu hướng phân chia và phân li thành các phần tử nhỏ hơn, có cấu trúc và chức năng riêng biệt.
Kết quả của quy luật phân li bao gồm:
-
Tăng tính đa dạng: Quy luật phân li tạo ra sự đa dạng trong các hệ thống sống. Bằng cách phân chia và phân li, các phần tử con được tạo ra có khả năng thích ứng và phát triển theo các môi trường và yếu tố khác nhau. Điều này tạo ra sự đa dạng sinh học và chức năng trong các hệ thống sống.
-
Tăng hiệu suất và chuyên môn hóa: Phân li giúp tăng hiệu suất và chuyên môn hóa trong các hệ thống sống. Các phần tử con được phân chia và phân li có thể phát triển và hoạt động tốt hơn trong việc thực hiện các chức năng cụ thể. Điều này tạo ra sự chuyên môn hóa và tăng hiệu suất trong hoạt động của các hệ thống sống.
-
Tạo ra sự phân cấp và tổ chức: Quy luật phân li tạo ra sự phân cấp và tổ chức trong các hệ thống sống. Các phần tử con được phân chia thành các cấp độ khác nhau, có chức năng và vai trò riêng biệt. Điều này tạo ra sự tổ chức và quản lý hiệu quả trong các hệ thống sống.
-
Tăng khả năng thích ứng: Phân li giúp các hệ thống sống tăng khả năng thích ứng với môi trường và điều kiện thay đổi. Bằng cách phân chia và phân li, các phần tử con có thể thích ứng và phát triển theo các yếu tố mới và thay đổi trong môi trường. Điều này giúp các hệ thống sống tồn tại và tiến hóa trong thời gian dài.
Tóm lại, quy luật phân li tạo ra sự đa dạng, tăng hiệu suất, chuyên môn hóa, phân cấp và tổ chức, cũng như khả năng thích ứng trong các hệ thống sống. Đây là những kết quả quan trọng của quy luật này trong sự phát triển và tiến hóa của các hệ thống sống trên Trái Đất.
Các loại đột biến gen bao gồm :
- Đột biến di truyền dị hợp.
- Đột biến sinh dưỡng.
- Đột biến thay thế.
- Đột biến vô nghĩa.
- Đột biến chèn.
- Đột biến mất điểm.
- Đột biến dịch khung.
- Đột biến nhân bản.
Các loại đột biến gen bao gồm :
- Đột biến di truyền dị hợp.
- Đột biến sinh dưỡng.
- Đột biến thay thế.
- Đột biến vô nghĩa.
- Đột biến chèn.
- Đột biến mất điểm.
- Đột biến dịch khung.
- Đột biến nhân bản.
Trẻ đồng sinh cùng trứng | Trẻ đồng sinh khác trứng | |
Cơ chế | - Do một trứng và một tinh trùng thụ tinh tạo thành hợp tử, sau đó hợp tử tách thành hai hay nhiều phôi. | - Do hai hay nhiều tinh trùng thụ tinh với hai hay nhiều trứng tạo thành hai hay nhiều hợp tử và phát triển thành hai hay nhiều phôi. |
Giới tính | - Giới tính giống nhau. | - Giới tính có thể khác nhau. |
Kiểu gen, kiểu hình | - Giống nhau. | - Kiểu gen khác nhau, kiểu hình giống như anh em ruột bình thường. |
Tham khảo:
Ý nghĩa của quá trình quang hợp đối với thực vật: Là giúp duy trì nồng độ Oxygen trong không khí và cung cấp tất cả các chất hữu cơ và hầu hết các năng lượng cần thiết cho sự sống trên Trái Đất.
Cơ thể đơn bào là: cơ thể được cấu tạo từ 1 tế bào.
Cơ thể đa bào là: cở thể được cấu tạo từ nhiều tế bào.
Cơ thể đơn bào đc cấu tạo từ một tế bào thực hiện đc các chức năng của một cơ thể sống VD: trùng roi, trùng biến hình,tảo lục, vi khuẩn lao...
Cơ thể đa bào đc cấu tạo từ nhiều tế bào, các tế bào khác nhau thực hiện các chức năng khác nhau trong cơ thể
Chúc bạn học tốt!