Bài học cùng chủ đề
- Bài 2. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống (phần 1)
- Bài 2. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống (phần 2)
- Bài 2. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống (phần 3)
- Bài 2. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống
- Video Bài 2. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống (phần 1)
- Video Bài 2. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống (phần 2)
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 2. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống (phần 1) SVIP
I. BIỂU HIỆN CỦA THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta thể hiện rõ rệt ở tất cả các thành phần tự nhiên.
1. Khí hậu
Biểu hiện của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta thể hiện qua các yếu tố:
a. Lượng bức xạ mặt trời lớn và nhiệt độ trung bình năm cao
- Toàn bộ lãnh thổ nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn, cán cân bức xạ quanh năm dương.
- Nhiệt độ trung bình năm trên cả nước đều trên 20oC (trừ vùng núi cao).
- Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1400 - 3000 giờ tuỳ từng nơi.
BẢNG 2.1. CHỈ SỐ NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH NĂM VÀ TỔNG SỐ GIỜ NẮNG Ở MỘT SỐ TRẠM KHÍ TƯỢNG
Trạm khí tượng | Nhiệt độ trung bình năm (oC) | Tổng số giờ nắng (giờ/năm) |
Lạng Sơn (Lạng Sơn) | 21,3 | 1561 |
Láng (Hà Nội) | 23,9 | 1489 |
Huế (Thừa Thiên Huế) | 25,1 | 1916 |
Quy Nhơn (Bình Định) | 27,1 | 2445 |
Cà Mau (Cà Mau) | 27,1 | 2186 |
(Nguồn: Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng 2022)
b. Lượng mưa, độ ẩm lớn
- Lượng mưa trung bình năm ở nước ta từ 1500 - 2000 mm, ở những vùng núi cao và các sườn núi chắn gió, lượng mưa có thể đạt 3500 - 4000 mm.
- Độ ẩm tương đối của không khí trung bình hàng năm từ 80 - 85%, cân bằng ẩm luôn dương.
BẢNG 2.2. LƯỢNG MƯA VÀ ĐỘ ẨM TƯƠNG ĐỐI CỦA KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH NĂM Ở CÁC TRẠM KHÍ TƯỢNG
Trạm khí tượng | Lượng mưa trung bình năm (mm) | Độ ẩm tương đối của không khí trung bình năm (%) |
Lạng Sơn (Lạng Sơn) | 1318 | 83 |
Láng (Hà Nội) | 1670 | 81 |
Huế (Thừa Thiên Huế) | 2936 | 84 |
Cà Mau (Cà Mau) | 2394 | 83 |
(Nguồn: Quy chuẩn kĩ thuật Quốc gia số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng 2022)
c. Gió mùa
Do nằm trong khu vực nội chí tuyến bán cầu Bắc nên Việt Nam có Tín phong hoạt động quanh năm. Đồng thời, nước ta nằm trong khu vực gió mùa châu Á, chịu tác động của các khối khí hoạt động theo mùa là gió mùa đông và gió mùa hạ.
* Gió mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau)
- Miền Bắc:
+ Chịu tác động của khối khí lạnh từ áp cao Xi-bia di chuyển theo hướng đông bắc nên thường gọi là gió mùa Đông Bắc.
+ Gió mùa Đông Bắc di chuyển về nước ta không liên tục mà theo từng đợt.
+ Nửa đầu mùa đông, gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh với thời tiết lạnh khô cho miền Bắc.
+ Nửa sau mùa đông gây nên thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và đồng bằng sông Hồng.
- Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần và hầu như bị ngăn lại ở dãy Bạch Mã.
- Từ Đà Nẵng (16°B) trở vào, Tín phong bán cầu Bắc chiếm ưu thế, gây mưa cho khu vực Trung Bộ và là nguyên nhân tạo nên mùa khô ở Tây Nguyên và Nam Bộ.
* Gió mùa hạ (từ tháng 5 đến tháng 10)
- Đầu mùa hạ:
+ Khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương qua vịnh Ben-gan di chuyển theo hướng tây nam vào nước ta => Gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên.
+ Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào, tràn xuống đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần phía nam vùng Tây Bắc => Khối khí này trở nên khô nóng (gió phơn Tây Nam hay còn gọi là gió Tây khô nóng hoặc gió Lào).
- Vào giữa và cuối mùa hạ:
+ Gió mùa Tây Nam xuất phát từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam hoạt động mạnh => Gây ra mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên.
+ Ở đồng bằng sông Hồng có gió đông nam từ biển thổi vào.
+ Hoạt động của gió mùa Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới và bão gây mưa vào mùa hạ trên cả nước.
=> Như vậy, sự luân phiên của các khối khí hoạt động theo mùa khác nhau cả về hướng và về tính chất đã tạo nên sự phân mùa của khí hậu Việt Nam:
- Miền Bắc có hai mùa khí hậu là mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều; giữa hai mùa có thời kì chuyển tiếp.
- Miền Nam có mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Giữa Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây