Bài học cùng chủ đề
- Đường trung tuyến của tam giác
- Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác
- Đường phân giác của tam giác
- Tính chất ba đường phân giác của tam giác
- Tính chất ba đường trung tuyến trong tam giác
- Bài tập tự luận: sự đồng quy của ba đường trung tuyến
- Tính chất ba đường phân giác trong tam giác
- Bài tập tự luận: sự đồng quy của ba đường phân giác của tam giác
- Phiếu học tập: Sự đồng quy của ba đường trung tuyến, ba đường phân giác trong một tam giác
- Sự đồng quy của ba đường trung tuyến, ba đường phân giác của tam giác
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài tập tự luận: sự đồng quy của ba đường trung tuyến SVIP
Cho tam giác $ABC$ có hai đường trung tuyến $BM$, $CN$ cắt nhau tại $G$. Chứng minh rằng $B M+C N>\dfrac{3}{2} BC$
Hướng dẫn giải:
Xét tam giác $ABC$ có hai đường trung tuyến $BM$ và $CN$ cắt nhau tại $G$.
Suy ra $G$ là trọng tâm tam giác $ABC$
$\Rightarrow BG=\dfrac{2}{3} BM$; $CG=\dfrac{2}{3} CN$
$ \Rightarrow BM=\dfrac{3}{2} BG$; $CN=\dfrac{3}{2} CG$.
Do đó ta phải chứng minh $\dfrac{3}{2} B G+\dfrac{3}{2} C G>\dfrac{3}{2} B C$ hay $B G+C G>B C$. (1)
Bất đẳng thức (1) luôn đúng vì trong một tam giác tổng độ dài hai cạnh lớn hơn độ dài cạnh còn lại.
Vậy $BM+CN>\dfrac{3}{2} BC$. (điều phải chứng minh).
Cho tam giác $ABC$ cân tại $A$ có hai đường trung tuyến $BD$ và $CE$ cắt nhau tại $G$.
a) Chứng minh $BD=CE$.
b) Chứng minh tam giác $GBC$ là tam giác cân.
c) Chứng minh $GD+GE>\dfrac{1}{2} BC$.
Hướng dẫn giải:
a) Ta có $\triangle ABC$ cân tại $A \Rightarrow AB=AC$ mà $AB=2 BE$; $AC=2 CD$ (vì $E, \, D$ theo thứ tự là trung điểm của $AB$, $AC)$.
Do đó ta có $2 BE=2 CD$ hay $BE=CD$.
Xét $\triangle BCE$ và $\triangle CBD$ có $BE=CD$ (chứng minh trên);
$\widehat{EBC}=\widehat{DCB}$;
$BC$ là cạnh chung.
Do đó $\triangle BCE=\triangle CBD$ (c.g.c)
$\Rightarrow CE=BD$ (hai cạnh tương ứng).
b) Ta có $G$ là trọng tâm tam giác $ABC$ nên $B G=\dfrac{2}{3} BD$ và $CG=\dfrac{2}{3} CE$ (tính chất trọng tâm).
Mà $CE=BD$ (phần a) nên $\dfrac{2}{3} CE=\dfrac{2}{3} BD$ hay $CG=BG$.
Vậy tam giác $GBC$ cân tại $G$.
c) Ta có $GB=\dfrac{2}{3} BD \Rightarrow GD=\dfrac{1}{3} BD \Rightarrow GB=2 GD \Rightarrow GD=\dfrac{1}{2} GB$
Chứng minh tương tự, ta có $GE=\dfrac{1}{2} GC$.
Do đó $GD+GE=\dfrac{1}{2} GB+\dfrac{1}{2} GC=\dfrac{1}{2}(GB+GC)$.
Mà $GB+GC>BC$ (trong một tam giác tổng độ dài hai cạnh lớn hơn cạnh còn lại).
Do đó $GD+GE>\dfrac{1}{2} BC$ (điều phải chứng minh).
Cho tam giác $ABC$. Trên cạnh $BC$ lấy điểm $G$ sao cho $BG=2 GC$. Vẽ điểm $D$ sao cho $C$ là trung điểm của $AD$. Gọi $E$ là trung điểm của $BD$. Chứng minh
a) Ba điểm $A, \, G, \, E$ thẳng hàng.
b) Đường thẳng $DG$ đi qua trung điểm của $AB$.
Hướng dẫn giải:
a) Xét tam giác $ABD$ có $C$ là trung điểm của cạnh $AD \Rightarrow BC$ là trung tuyến của tam giác $ABD$.
Hơn nữa $G \in BC$ và $GB=2 GC \Rightarrow GB=\dfrac{2}{3} BC \Rightarrow G$ là trọng tâm tam giác $ABD$.
Lại có $AE$ là đường trung tuyến của tam giác $ABD$ nên $A, \, G, \, E$ thẳng hàng.
b) Ta có $G$ là trọng tâm tam giác $ABD \Rightarrow DG$ là đường trung tuyến của tam giác này.
Suy ra $DG$ đi qua trung điểm của cạnh $AB$ (điều phài chứng minh).
Cho tam giác $ABC$, $D$ là trung điểm của $AC$. Trên đoạn $BD$ lấy điểm $E$ sao cho $BE=2 ED$. Điểm $F$ thuộc tia đối của tia $DE$ sao cho $BF=2 BE$. Gọi $K$ là trung điểm của $CF$ và $G$ là giao điểm của $EK$ với $AC$
a) Chứng minh $G$ là trọng tâm tam giác $EFC$.
b) Tính các tỉ số $\dfrac{GE}{GK}$; $\dfrac{GC}{DC}$.
Hướng dẫn giải:
a) Ta có $BF=2 BE \Rightarrow BE=EF$.
Mà $BE=2 ED$ nên $EF=2 ED \Rightarrow D$ là trung điểm của $EF \Rightarrow CD$ là đường trung tuyến của tam giác $EFC$.
Vì $K$ là trung điểm của $CF$ nên $EK$ là đường trung tuyến của $\triangle EFC$.
$\triangle EFC$ có hai đường trung tuyến $CD$ và $EK$ cắt nhau tại $G$ nên $G$ là trọng tâm của $\triangle EFC$.
b) Ta có $G$ là trọng tâm tam giác $EFC$ nên $\dfrac{GC}{DC}=\dfrac{2}{3}$ và $G E=\dfrac{2}{3} E K$
$\Rightarrow GK=\dfrac{1}{3} EK \Rightarrow GE=2 GK \Rightarrow \dfrac{GE}{GK}=2$.
Cho tam giác $ABC$ có hai đường trung tuyến $BD$, $CE$ cắt nhau tại $G$. Trên tia đối của tia $DB$ lấy điểm $M$ sao cho $DM=DG$. Trên tia đối của tia $EG$ lấy điểm $N$ sao cho $EN=EG$. Chứng minh rằng:
a) $BG=GM$; $CG=GN$.
b) $MN=BC$ và $MN$ // $BC$.
Hướng dẫn giải:
a) Ta có $DM=DG \Rightarrow GM=2 GD$.
Ta lại có $G$ là giao điểm của $BD$ và $CE \Rightarrow G$ là trọng tâm của tam giác $ABC$
$ \Rightarrow BG=2 GD$.
Suy ra $BG=GM$.
Chứng minh tương tự ta được $CG=GN$.
b) Xét tam giác $GMN$ và tam giác $GBC$ có $GM=GB$ (chứng minh trên);
$\widehat{MGN}=\widehat{BGC}$ (hai góc đối đỉnh);
$GN=GC$ (chứng minh trên).
Do đó $\triangle GMN=\triangle GBC$ (c.g.c)
$\Rightarrow MN=BC$ (hai cạnh tương ứng).
Theo chứng minh trên $\triangle GMN=\triangle GBC \Rightarrow \widehat{NMG}=\widehat{CBG}$ (hai góc tương ứng).
Mà $\widehat{NMG}$ và $\widehat{CBG}$ ờ vị trí so le trong nên $MN$ // $BC$.
Cho tam giác $ABC$ có hai đường trung tuyến $BE$ và $CF$ cắt nhau tại $G$. Biết $BE=CF$.
Chứng minh $AG \perp BC$.
Hướng dẫn giải:
Gọi $D$ là giao điểm của $AG$ và $BC \Rightarrow DB=DC$.
Ta có $B G=\dfrac{2}{3} B E$; $C G=\dfrac{2}{3} C F$ (tính chất trọng tâm).
Vì $BE=CF$ nên $BG=CG \Rightarrow \triangle B C G$ cân tại $G$
$ \Rightarrow \widehat{G C B}=\widehat{G B C}$
Xét $\triangle B F C$ và $\triangle C E B$ có $C F=B E$ (giả thiết);
$\widehat{G C B}=\widehat{G B C}$ (chứng minh trên);
$B C$ là cạnh chung.
Do đó $\triangle B F C=\triangle C E B$ (c.g.c)
$\Rightarrow \widehat{F B C}=\widehat{E C B}$ (hai góc tưong ứng)
$\Rightarrow \triangle A B C$ cân tại $A \Rightarrow A B=A C$.
Từ đó suy ra $\triangle A B D=\triangle A C D$ (c.c.c)
$\Rightarrow \widehat{A D B}=\widehat{A D C}$. (hai góc tương ứng)
Mà $\widehat{A D B}+\widehat{A D C}=180^{\circ} \Rightarrow \widehat{A D B}=\widehat{A D C}=90^{\circ} \Rightarrow A D \perp B C$ hay $A G \perp B C$.