Bài học cùng chủ đề
- Sở giáo dục và đào tạo Bắc Ninh
- Kiểm tra học kì 2 - Sở Bắc Giang
- Kiểm tra cuối kì II THPT Phan Thanh Giản - Bến Tre
- Kiểm tra cuối kì II - THPT Phan Đình Phùng
- Kiểm tra học kì II - Đề mẫu
- Kiểm tra cuối học kì II (2022) - Đề tham khảo số 1
- Kiểm tra cuối học kì II (2022) - Đề tham khảo số 2
- Kiểm tra cuối học kì II (2022) - Đề tham khảo số 3
- Kiểm tra cuối kì II (2022) - THPT Lang Chánh (Thanh Hóa)
- Kiểm tra cuối học kì II (2022) - THPT Kinh Môn (Hải Dương)
- Kiểm tra cuối học kì II (2022) - Sở GD & ĐT Bắc Ninh
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Kiểm tra cuối học kì II (2022) - THPT Kinh Môn (Hải Dương) SVIP
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Áng công danh trăm đường rộn rã Những nhọc nhằn nào đã nghỉ ngơi Nỗi lòng biết ngỏ cùng ai, Thiếp trong cánh cửa chàng ngoài chân mây Trong cửa này đã đành phận thiếp, Ngoài mây kia há kiếp chàng vay [1] Những mong cá nước sum vầy, Bao ngờ [2] đôi ngả nước mây cách vời. |
(Trích bản dịch Chinh phụ ngâm khúc, Đặng Trần Côn,
Chinh phụ ngâm diễn ca, NXB Văn học, 1987, tr. 20)
[1] Vay: từ chỉ ý hoài nghi, than thở
[2] Bao ngờ: đâu ngờ
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (0,5 điểm). Trong đoạn trích, nhân vật trữ tình là ai?
Câu 3 (0,5 điểm). Chỉ ra những chi tiết diễn tả hoàn cảnh biệt li cách trở trong đoạn trích.
Câu 4 (0,75 điểm). Nêu hiệu quả phép đối được sử dụng trong câu: “Thiếp trong cánh cửa chàng ngoài chân mây”.
Câu 5 (0,75 điểm). Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ sau?
Những mong cá nước sum vầy,
Bao ngờ đôi ngả nước mây cách vời.
Câu 6 (1,0 điểm). Anh/chị hãy nhận xét về tình cảm, thái độ của tác giả được thể hiện trong đoạn trích.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. Thể thơ: Song thất lục bát.
+ Thiếp trong cánh cửa chàng ngoài chân mây
+ trong cửa này, ngoài mây kia
+ đôi ngả nước mây cách vời
+ Tăng tính gợi hình, gợi cảm cho câu thơ.
+ Làm nổi rõ sự chia lìa, cách trở của chàng và thiếp.
+ Thể hiện sự trông ngóng, sự nhớ thương của thiếp (người chinh phụ).
Câu 5. Nội dung hai câu thơ:
+ Người chinh phụ mong ước được gắn bó, sum vầy, khát khao được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi nhưng lại phải sống trong cảnh xa cách, cô đơn.
+ Hai câu thơ diễn tả nỗi buồn đau, thất vọng của người chinh phụ khi khát vọng hạnh phúc không thành.
+ Tấm lòng yêu thương, cảm thông sâu sắc với những khát khao hạnh phúc chính đáng của người chinh phụ.
+ Cất lên tiếng nói nhân đạo, phản đối chiến tranh phi nghĩa.
II. LÀM VĂN (6,0 điểm)
Trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của nhân vật Từ Hải trong đoạn trích sau:
Nàng rằng: "Phận gái chữ tòng, Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi". Từ rằng: "Tâm phúc tương tri, Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình? Bao giờ mười vạn tinh binh, Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường. Làm cho rõ mặt phi thường, Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia. Bằng nay bốn bể không nhà Theo càng thêm bận biết là đi đâu? Đành lòng chờ đó ít lâu, Chầy chăng là một năm sau vội gì!". Quyết lời dứt áo ra đi, Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi. |
(Chí khí anh hùng - Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, Ngữ văn 10, Tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.113)
Hướng dẫn giải:
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của người anh hùng Từ Hải qua đoạn trích.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo được các yêu cầu sau đây:
* Giới thiệu khái quát tác giả Nguyễn Du, tác phẩm Truyện Kiều, đoạn trích Chí khí anh hùng và vấn đề cần nghị luận.
* Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Từ Hải:
- Từ Hải là người anh hùng:
+ Có chí lớn, có hoài bão, khát khao lập nên những kì tích phi thường để chứng tỏ bản lĩnh của bản thân (mười vạn tinh binh; Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường; làm cho rõ mặt phi thường...).
+ Có quyết tâm thực hiện hoài bão, có hành động mạnh mẽ, quyết đoán khi lên đường (lên đường thẳng rong; Quyết lời dứt áo ra đi/Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi...).
- Từ Hải là người chồng tâm lí, có tình nghĩa sâu nặng với Thúy Kiều (coi nàng là “tâm phúc tương tri”; dặn dò, động viên nàng bằng những lời lẽ ân tình…).
* Đánh giá:
- Đoạn trích đã khắc họa vẻ đẹp chí khí anh hùng mang tầm vóc vũ trụ của nhân vật Từ Hải.
- Nhân vật Từ Hải được khắc họa bằng bút pháp lí tưởng hóa, hình ảnh ước lệ kì vĩ, phóng đại, tạo cho nhân vật một tầm vóc phi thường.
- Xây dựng nhân vật Từ Hải, Nguyễn Du đã ngợi ca người anh hùng đại diện cho khát vọng tự do, công lí trong xã hội nhiều bất công thời bấy giờ.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.