tinh the tich o 25cdo C , 1 bar cua nhung chat khi sau
2mol O2
hon hop chua 1,2 mol SO2 va 0,8 mol N2
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Khí helium (He) có một số tính chất đặc biệt làm cho nó được sử dụng trong các ứng dụng như bơm khinh khí cầu hoặc bóng thám không:
1. Tính nhẹ: Khí helium có khối lượng riêng rất nhẹ, chỉ bằng khoảng 1/7 so với không khí. Điều này làm cho nó trở thành một lựa chọn lý tưởng để tạo ra sự nâng đỡ và đẩy lên cho các khinh khí cầu hoặc bóng thám không.
2. Không cháy: Helium là một khí không cháy, không gây cháy nổ. Điều này làm cho nó an toàn khi sử dụng trong các ứng dụng không gian hẹp như bóng thám không, nơi mà sự an toàn là yếu tố quan trọng.
3. Không gây độc: Helium là một khí không màu, không mùi và không gây độc hại cho con người. Điều này làm cho nó an toàn khi được sử dụng trong môi trường sống và làm việc.
4. Dễ dàng tìm kiếm: Helium là một nguyên tố phổ biến trong tự nhiên và có thể được tìm thấy trong khí quyển. Điều này làm cho nó dễ dàng tiếp cận và sử dụng trong các ứng dụng thực tế.
"Số e các lớp còn lại tối đa là 8" là sai em nhé,
chỉ có lớp L (lớp e thứ 2) mới có số e tối đa là 8. Còn lại các lớp phía sau, ví dụ như M (18), N (32),...
Tổng quát ta có: lớp e thứ n có tối đa 2n2 e.
a, Ta có: \(n_{Cl_2}=\dfrac{4,958}{24,79}=0,2\left(mol\right)\)
PT: \(2Na+Cl_2\underrightarrow{t^o}2NaCl\)
____0,4____0,2______0,4 (mol)
b, m = mNaCl = 0,4.58,5 = 23,4 (g)
a = mNa = 0,4.23 = 9,2 (g)
KL tungsten (Wolfram) có nhiệt độ nóng chảy cao nên được sử dụng trong sợi dây bóng đèn.
a, \(Fe+2HCl\rightarrow FeCl_2+H_2\)
b, Ta có: \(n_{Fe}=\dfrac{5,6}{56}=0,1\left(mol\right)\)
Theo PT: \(n_{FeCl_2}=n_{H_2}=n_{Fe}=0,1\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow V_{H_2}=0,1.24,79=2,479\left(l\right)\)
c, \(n_{HCl}=2n_{Fe}=0,2\left(mol\right)\Rightarrow V_{HCl}=\dfrac{0,2}{0,1}=2\left(l\right)\)
d, \(m_{FeCl_2}=0,1.127=12,7\left(g\right)\)
Cơm nguội để ngoài lâu ngày bị ôi thiu -> Biến đổi hoá học
Cây thước nhựa bị bẻ cong, sau đó lại về hình dạng thẳng ban đầu -> Biến đổi vật lí
Tờ giấy A4 được cắt đôi -> Biến đổi vật lí
Khung cửa sắt bị gỉ sét lâu ngày -> Biến đổi hoá học
Củi bị cháy đen thành than -> Biến đổi hoá học
Lí:
đá tan
nước bay hơi
nước ngưng tụ ngoài ly đá
gõ sắt vào cột méo thanh sắt
đun nước
Hóa:
đốt giấy
tôi vôi
tráng gương
Ba vào nước
Kết tủa CaCO3 khi cho nước vôi trong ngoài không khí
\(2C_4H_6+11O_2\underrightarrow{t^o}8CO_2+6H_2O\)
\(2C_2H_2+5O_2\underrightarrow{t^o}4CO_2+2H_2O\)
\(2C_6H_6+15O_2\underrightarrow{t^o}12CO_2+6H_2O\)
Thể tích khoảng 0,099 m3