Câu 18. Từ "vẫn" trong câu "Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước" thuộc từ loại: * A. Chỉ từ B. Lượng từ C. Phó từ D. Động từ Câu 19. Bài thơ được trích trong tập: * A. Đầu súng trăng treo B. Trời mỗi ngày lại sáng C. Hương cây bếp lửa D. Vầng trăng quầng lửa Câu 20. Đại từ xưng hô trong bài thơ này là: * A. Tôi B. Anh C. Chúng ta D. Ta Câu 21. Câu thơ "Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim" gợi tả: * A. Chiếc xe đang lao nhanh trên đường B. Khó khăn gian khổ hiểm nguy mà người lính phải đối diện. C. Tâm hồn lãng mạn, yêu thiên nhiên của người lính D. Con đường gập ghềnh. Câu 22. Câu thơ "Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha" có ý nghĩa gì? * A. Tâm hồn lãng mạn, yêu thiên nhiên của người lính B. Thể hiện thái độ coi thường gian khổ C. Thể hiện ý chí giải phóng miền Nam D. Thể hiện tiếng cười đầy sảng khoái của tuổi 18, đôi mươi tràn đầy niềm lạc quan. Câu 23. Hai câu trên và hai câu dưới của khổ thơ cuối có mối quan hệ như thế nào? * A. Tương đồng B. Tương phản đối lập C. Nhân quả D. Tương cận Câu 24. Hình ảnh "trái tim" trong câu thơ kết bài là hình ảnh: * A. So sánh B. Nhân hóa C. Hoán dụ D. Ẩn dụ Câu 25. Hình ảnh "trái tim" trong câu thơ kết bài có ý nghĩa gì? * A. Là biểu tượng cho người lính lái xe có tư thế ung dung B. Biểu tượng cho người lính lái xe có lòng yêu nước nồng nàn, có ý chí giải phóng miền Nam. C. Thể hiện tinh thần lạc quan của người lính D. Thể hiện tình đồng đội sâu sắc
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Biện pháp tu từ: so sánh ( như )
Tác dụng : Phép so sánh đã cho thấy được cái tình nghĩa thủy chung của chung của con người với mặt trăng và với những kỉ niệm thời thơ ấu đẹp đẽ vẫn luôn khắc khoải trong tâm thức, rưng rưng đọng thành những dòng lệ.
b) Biện phép tu từ: Hoán dụ ( trái tìm )
*Thật ra, từ "trái tim" có thể nêu là phép ẩn dụ cũng không sai em nhé.
Tác dụng: Trái tim ở đây nằm bên trái, giống như người chiến sĩ ngồi trong xe bên trái tay lái vậy, chỉ cần người chiến sĩ với sự mãnh liệt và tình thần yêu nước sẽ luôn thẳng tiến trên con đường giải phóng dân tộc. Trái tim là vật để chỉ toàn thể cả đội ngũ chiến sĩ lái xe không kính, một phép hoán dụ tinh tế mà mang cả hiện thực lẫn nhân văn.
Đoạn thơ sử dụng phép điệp ngữ, liệt kê, đối lập và hoán dụ.
Điệp ngữ "không có" cùng với hàng loạt các từ "kính, đèn, mui xe, thùng xe" cho thấy sự thiếu thốn về cơ sở vật chất và sự tàn phá nghiêm trọng của chiến tranh đối với chiếc xe.
Phép đối lập giữa cái "không có" và cái "có". Đó là sự đối lập giữa sự thiếu thốn về vật chất với sự kiên cường, dũng cảm về tinh thần của những người lính trẻ trong kháng chiến chống Mĩ.
Phép hoán dụ qua hình ảnh "trái tim" nhằm chỉ những người lính. Phép tu từ này nhấn mạnh tình yêu nước, sức mạnh và ý chí kiên cường của những người lính trẻ. Chỉ cần còn nuôi dưỡng tình yêu, ngọn lửa khát vọng và một trái tim ấm nóng nhịp đập thì cuộc kháng chiến dù khó khăn thiếu thốn, nhiều gian nan thử thách tới đâu cũng có thể vượt qua.
=> Sự kết hợp các biện pháp tu từ trên cũng là những hình ảnh đẹp kết thúc bài thơ, từ đó mở ra biết bao niềm hứng khởi, niềm tin, niềm lạc quan về chiến thắng tất yếu trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc.
a. So sánh Bác Hồ là Cha, là Bác, là Anh - là những người thân thương máu mủ ruột rà, khẳng định tình cảm thiêng liêng gắn bó giữa lãnh tụ với nhân dân.
b. So sánh mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày cho thấy những nhọc nhằn, vất vả của người nông dân.
c. Hoán dụ "trái tim" chỉ người chiến sĩ lái xe, khẳng định tinh thần vượt khó, trải qua tất cả mọi thiếu thốn để vững lái vì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.