lập dàn ý cho bài văn tả chiếc bàn học của em
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Mở bài
- Giới thiệu về cái bàn học ở lớp em. Đó là cái bàn học ở lớp của em năm nào? Bàn liền ghế hay bàn và ghế rời nhau?
b) Thân bài
- Tả hình dáng cái bàn em ngồi học ở lớp:
+ Chiều dài của bàn là bao nhiêu? (khoảng 40 cm).
+ Chiều ngang của bàn là bao nhiêu? (khoảng 35 cm).
+ Chiều cao của bàn, của ghế? (bàn cao khoảng 65 cm, ghế cao khoảng 40 cm).
+ Màu sắc của bàn: Bàn có màu nâu nhạt, quét một lớp sơn bóng.
- Công dụng của bàn: giúp em học tập.
c) Kết bài
- Tình cảm của em đối với bàn: Bàn như người bạn thân thiết của em. Em luôn lau bàn sạch sẽ và không dùng dao khắc vào bàn. Sau khi học xong, trước lúc ra về, em thường gấp bàn lại cẩn thận.
1. Gợi ý làm bài
Để làm được bài này, các em cần chú ý:
- Đọc kĩ đề bài, xác định yêu cầu của đề bài.
- Xem lại dàn ý chung của một bài văn miêu tả đồ vật đã học.
- Khi quan sát, cần quan sát bằng nhiều giác quan.
- Cần tìm ra đặc điểm riêng của cái bàn em ngồi học ở lớp để người đọc phân biệt được cái bàn đó khác với những cái bàn khác.
2. Bài tham khảo
a) Mở bài
- Giới thiệu về cái bàn học ở lớp em. Đó là cái bàn học ở lớp của em năm nào? Bàn liền ghế hay bàn và ghế rời nhau?
b) Thân bài
- Tả hình dáng cái bàn em ngồi học ở lớp:
+ Chiều dài của bàn là bao nhiêu? (khoảng 40 cm).
+ Chiều ngang của bàn là bao nhiêu? (khoảng 35 cm).
+ Chiều cao của bàn, của ghế? (bàn cao khoảng 65 cm, ghế cao khoảng 40 cm).
+ Màu sắc của bàn: Bàn có màu nâu nhạt, quét một lớp sơn bóng.
- Công dụng của bàn: giúp em học tập.
c) Kết bài
- Tình cảm của em đối với bàn: Bàn như người bạn thân thiết của em. Em luôn lau bàn sạch sẽ và không dùng dao khắc vào bàn. Sau khi học xong, trước lúc ra về, em thường gấp bàn lại cẩn thận.
a) Mở bài: Giới thiệu về chiếc bàn học của em ở lớp.
Gợi ý:
- Chiếc bàn ấy là bàn mới hay là bàn cũ đã có từ các năm trước?
- Bàn đó là bàn ngồi một người hay là bàn ngồi hai, ngồi bốn?
b) Thân bài:
- Miêu tả hình dáng chiếc bàn:
- Khi em đứng thì mặt bàn cao đến ngang vị trí nào của cơ thể em?
- Bàn có nặng không? Có dễ di chuyển không?
- Mặt bàn hình chữ nhật có kích thước ra sao? Bề dày khoảng bao nhiêu? Chất liệu để làm nên mặt bàn là gì? Người ta sơn màu gì cho mặt bàn? Có xử lý các góc cạnh để đảm bảo an toàn không?
- Ngăn bàn có chiều sâu, chiều rộng như thế nào? Có vách ngăn che ở các phía không? Có đủ rộng để cất các đồ dùng học tập không?
- Chân bàn có làm từ cùng chất liệu với mặt bàn không? Kích thước của chân bàn?
- Bàn có chỗ để gác chân khi ngồi không? Có thiết kế những vị trí để treo đồ hay cất các đồ dùng khác không?
- Hoạt động của em cùng với chiếc bàn:Em có thường xuyên lau dọn bàn sau khi học không?
- Em thường làm gì trên chiếc bàn ấy?
- Em có cảm thấy thoải mái khi ngồi học trên chiếc bàn ấy không?
c) Kết bài: Tình cảm của em dành cho chiếc bàn ấy.
I. Mở bài: giới thiệu về con diều
Thả diều là một trò chơi dân gian của người Việt Nam, đến bay giờ thì trì chơi này vẫn được duy trì. Dù sự phát triển của khoa học công nghê, các trò chơi điện tử, nhưng niềm yêu thương dành cho con diều vẫn không thể phai. Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu về con diều.
II. Thân bài: thuyết minh về con diều
1. Lịch sử tạo ra con diều:
- Thả diều có nguồn gốc vào thời cổ đại của người Trung Quốc cách đây 2800 năm.
- Chiếc diều đầu tiên có thể đã xuất hiện vào thời kỳ Xuân Thu do người thợ nước Lỗ có tên Lỗ Ban dùng gỗ chế tạo thành
- Chiếc diều nhờ gió để bay lên, nên diều có ý nghĩa như sự vương lên trong cuộc sống, bay cao bay xa như diều
2. Các hình dạng, hình thù của diều
- Hình hộp
- Hình vuông
- Hình rồng
- Hình chim
- Hình người
3. Cách làm diều:
a. Chuẩn bị vật liệu làm diều:
- Giấy A2, để làm diều giấy bạn nên dùng loại giấy khổ lớn, không nên sử dụng giấy nhỏ như A4, A5...
- Thanh tre đã vót
- Dây cước
- Hồ dán
- Thước, kéo
- Dao rọc giấy
- Bút chì
b. Làm diều:
- Bước 1: cắt giấy theo hình mà bạn muốn
- Bước 2: dán thanh tre đã vót lên giấy để cố định
- Bước 3: Xong làm đuôi cho diều
- Bước 4: trang trí diều
III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về con diều
Con diều như biểu tượng cho truyền thống của dân tộc Việt Nam
Chúng ta hãy cùng giữ gìn một trò chơi thú vị này.
Hướng dẫn giải:
Dàn ý:
a) Mở bài :
Giới thiệu chiếc áo đồng phục của em : Chiếc áo đó có từ bao giờ ? Đó là chiếc áo đồng phục của trường nào ?
b) Thân bài :
- Tả bao quát chiếc áo :
+ Áo có màu gì ?
+ Đó là áo sơ mi hay áo cộc tay (hoặc áo khoác) ?
+ Vải áo được may bằng chất liệu gì ?
- Tả chi tiết :
+ Hình dáng cổ áo trông như thế nào ?
+ Thân áo rộng rãi hay vừa vặn ?
+ Hàng cúc áo có đặc điểm gì ?
+ Tay áo trông ra sao ?
+ Huy hiệu trường nằm vị trí nào và có gì đẹp ?
c) Kết bài :
- Sau khi đi học về, ai sẽ giặt áo? Em gấp áo hoặc treo áo ở đâu ?
- Nêu tình cảm của em với chiếc áo : gắn bó, yêu thương và tự hào hơn về mái trường, …
1. Gợi ý làm bài
Để làm được bài này, các em cần chú ý:
- Đọc kĩ đề bài, xác định yêu cầu của đề bài.
- Xem lại dàn ý chung của một bài văn miêu tả đồ vật đã học.
- Khi quan sát, cần quan sát bằng nhiều giác quan.
- Cần tìm ra đặc điểm riêng của cái bàn em ngồi học ở lớp để người đọc phân biệt được cái bàn đó khác với những cái bàn khác.
2. Bài tham khảo
a) Mở bài
- Giới thiệu về cái bàn học ở lớp em. Đó là cái bàn học ở lớp của em năm nào? Bàn liền ghế hay bàn và ghế rời nhau?
b) Thân bài
- Tả hình dáng cái bàn em ngồi học ở lớp:
+ Chiều dài của bàn là bao nhiêu? (khoảng 40 cm).
+ Chiều ngang của bàn là bao nhiêu? (khoảng 35 cm).
+ Chiều cao của bàn, của ghế? (bàn cao khoảng 65 cm, ghế cao khoảng 40 cm).
+ Màu sắc của bàn: Bàn có màu nâu nhạt, quét một lớp sơn bóng.
- Công dụng của bàn: giúp em học tập.
c) Kết bài
- Tình cảm của em đối với bàn: Bàn như người bạn thân thiết của em. Em luôn lau bàn sạch sẽ và không dùng dao khắc vào bàn. Sau khi học xong, trước lúc ra về, em thường gấp bàn lại cẩn thận.
Tk mình nha
Gợi ý làm bài
Để làm được bài này, các em cần chú ý:
- Đọc kĩ đề bài, xác định yêu cầu của đề bài.
- Xem lại dàn ý chung của một bài văn miêu tả đồ vật đã học.
- Khi quan sát, cần quan sát bằng nhiều giác quan.
- Cần tìm ra đặc điểm riêng của cái bàn em ngồi học ở lớp để người đọc phân biệt được cái bàn đó khác với những cái bàn khác.
2. Bài tham khảo
a) Mở bài
- Giới thiệu về cái bàn học ở lớp em. Đó là cái bàn học ở lớp của em năm nào? Bàn liền ghế hay bàn và ghế rời nhau?
b) Thân bài
- Tả hình dáng cái bàn em ngồi học ở lớp:
+ Chiều dài của bàn là bao nhiêu? (khoảng 40 cm).
+ Chiều ngang của bàn là bao nhiêu? (khoảng 35 cm).
+ Chiều cao của bàn, của ghế? (bàn cao khoảng 65 cm, ghế cao khoảng 40 cm).
+ Màu sắc của bàn: Bàn có màu nâu nhạt, quét một lớp sơn bóng.
- Công dụng của bàn: giúp em học tập.
c) Kết bài
- Tình cảm của em đối với bàn: Bàn như người bạn thân thiết của em. Em luôn lau bàn sạch sẽ và không dùng dao khắc vào bàn. Sau khi học xong, trước lúc ra về, em thường gấp bàn lại cẩn thận
I. Mở bài
- Vào dịp sinh nhật lần thứ 9 của e, e đc bố tặng 1 chiếc xe ô tô điều khiển từ xa. Đó là thứ đồ chơi e thích nhất.
II. Thân bài
1. Hình dáng
- Làm bằng kim loại không gỉ, đc bao bởi 1 lớp sơn màu xanh lục rất chắc chắn
- Trông rất giống chiếc xe đua của 1 tay lái chuyên nghiệp
- Mui xe nhọn, sáng bóng, có hình đôi mắt
- bánh xe có 2 màu trawnfg và đen
- Trên thân xe có dòng chữ "BangTan" màu đỏ tuyệt đẹp
2. Công dụng
- Giúp e giải trí sau mỗi ngày học căng thẳng
- Làm bạn vs e những khi e buồn
- Luôn ở cạnh e, cùng e lớn khôn, trưởng thành
- Nó như ng bạn nhắc nhở e phải học tập thật tốt, nghe lời bố mẹ
3. Kỉ niệm
- Có lần đem xe về quê chơi, để quên xe ở nhà bác, bị e họ nghịch làm xước xe.
- Đc bố sửa sang lại, trông xe lại như ms
III. Kết bài
- Rất yêu quý chiếc xe
- Sẽ giữ gìn nó thật cẩn thận
*Em lưu ý đây chỉ là dàn nên khi viết bài phải thêm các từ ngữ và câu nhé
a. Mở bài: Giới thiệu đồ vật cần tả: chiếc áo em mặc đến lớp hôm nay: áo sơ mi đã cũ, mặc hơn sáu tháng.
b. Thân bài:
Tả bao quát: màu trắng, vải cô tông.
Dáng rộng, tay vừa vặn, mặc thoải mái.
— Tả từng bộ phận: cổ lót cồn mềm — Áo có hai túi trước ngực, có thể cài bút - Hàng khuy trắng bóng xinh xắn và chắc chắn.
c. Kết bài:
Tình cảm của em với chiếc áo:
Tuy đã cũ nhưng em rất thích mặc. Chiếc áo gợi tình yêu mến, âu yếm của mẹ đối với em.
a. Mở bài: Giới thiệu đồ vật cần tả: chiếc áo em mặc đến lớp hôm nay: áo sơ mi đã cũ, mặc hơn sáu tháng.
b. Thân bài:
Tả bao quát: màu trắng, vải cô tông.
Dáng rộng, tay vừa vặn, mặc thoải mái.
— Tả từng bộ phận: cổ lót cồn mềm — Áo có hai túi trước ngực, có thể cài bút - Hàng khuy trắng bóng xinh xắn và chắc chắn.
c. Kết bài:
Tình cảm của em với chiếc áo:
Tuy đã cũ nhưng em rất thích mặc. Chiếc áo gợi tình yêu mến, âu yếm của mẹ đối với em.
- Mở bài: Giới thiệu chiếc áo em mặc đến lớp hôm nay : là một chiếc áo sơ mi màu xanh hòa bình, đồng phục của trường em.
- Thân bài:
- Tả bao quát chiếc áo
+ màu sắc : màu xanh hòa bình.
+ Kiểu dáng : tay ngắn, vừa vặn, rất thoải mái.
+ Chất vải : cô-tông, không có ni lông nên mùa đông ấm, mùa hè mát.
- Tả một số bộ phận nổi bật
+ Cổ áo mềm, được viền bằng những nếp gấp xinh.
+ Tay áo hơi phồng lên, cũng được viền thật khéo.
+ Một bên tay áo may logo của trường rất nổi bật.
+ Phía trước ngực thêu tên của em cùng tên lớp.
+ Hàng nút màu xanh nho nhỏ, được đơm rất chắc chắn.
- Kết bài:
- Em nói lên tình cảm của em với chiếc áo
+ Gắn bó thân thiết.
+ Em rất yêu quý, chiếc áo.
1. Mở bài gián tiếp : (3-4 dòng)
Giới thiệu đồ vật (Đồ vật em định tả là gì? Tại sao em có nó? Có nó vào thời gian nào?)
2. Thân bài
a. Tả bao quát : (3-4 dòng) : Hình dáng, kích thước, màu sắc
b. Tả chi tiết : (10 – 15 dòng) : Tả các bộ phận của đồ vật (khoảng 3-5 bộ phận, mỗi bộ phận tả từ 2-3 câu)
c. Tả công dụng của đồ vật (5-10 dòng): từ 2-3 công dụng
d. Hoạt động hoặc kỉ niệm của em với đồ vật đó (3-4 dòng)
3. Kết bài mở rộng : (2-4 dòng)
Nêu cảm nghĩ của em với đồ vật (Em hãy coi nó như là một người bạn của mình