Hãy kể tính chất giống nhau và hai tính chất khác nhau giữa nước khoáng và nước cất
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) So sánh tính chất giữa nước khoáng và nước cất
Giống nhau: đều là chất lỏng, trong suốt, không màu
Khác nhau:
- Nước cất là chất tinh khiết
- Nước khoáng là hỗn hợp có lẫn nhiều chất tan.
b) Nước khoáng uống tốt hơn vì trong nước khoáng có nhiều chất tan có lợi cho cơ thể.
Nước cất được dùng trong pha chế thuốc hoặc trong phòng thí nghiệm.
a) Giống nhau : đều là chất lỏng, không màu, có thể hòa tan các chất khoáng.
Khác nhau : nước cất là nước tinh khiêt, có thể pha chế được thuốc tiêm ; nước khoáng chứa nhiều chất tan, nó là một hỗn hợp.
b). Nước khoáng uống tốt hơn nước cất vì nó có một số chất hòa tan có lợi cho cơ thể, nước cất uống có thể chậm tiêu hóa hơn so với nước khoáng.
mình giải thế này đúng ko
a) Giống nhau : đều là chất lỏng, không màu, có thể hòa tan các chất khoáng.
Khác nhau : nước cất là nước tinh khiêt, có thể pha chế được thuốc tiêm ; nước khoáng chứa nhiều chất tan, nó là một hỗn hợp.
b). Nước khoáng uống tốt hơn nước cất vì nó có một số chất hòa tan có lợi cho cơ thể, nước cất uống có thể chậm tiêu hóa hơn so với nước khoáng.
a)
- Giống :
+ Không màu
+ Không mùi
- Khác :
+ Nhiệt độ sôi
+ Khối lượng riêng
b)
Uống nước khoáng tốt hơn nước cất vì nước khoáng được sản xuất từ nước tự nhiên mà trong nước tự nhiên có một số chất tan có lợi cho sức khỏe.
a) Giống nhau : đều là chất lỏng, không màu, có thể hòa tan các chất khoáng.
Khác nhau : nước cất là nước tinh khiêt, có thể pha chế được thuốc tiêm ; nước khoáng chứa nhiều chất tan, nó là một hỗn hợp.
b). Nước khoáng uống tốt hơn nước cất vì nó có một số chất hòa tan có lợi cho cơ thể, nước cất uống có thể chậm tiêu hóa hơn so với nước khoáng.
a) Giống nhau : đều là chất lỏng, không màu, có thể hòa tan các chất khoáng.
Khác nhau : nước cất là nước tinh khiêt, có thể pha chế được thuốc tiêm ; nước khoáng chứa nhiều chất tan, nó là một hỗn hợp.
b). Nước khoáng uống tốt hơn nước cất vì nó có một số chất hòa tan có lợi cho cơ thể, nước cất uống có thể chậm tiêu hóa hơn so với nước khoáng.
Câu 2:
Quan sát kĩ một chất chỉ có thể biết được (thể, màu…)Dùng dụng cụ đo mới xác định được (nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng riêng…) của chất. Còn muốn biết một chất có tan trong nước, dẫn được điện hay không thì phải (làm thí nghiệm…)”
Câu 3:
Để có thể nhận biết được khí này có trong hơi thở của ta, ta làm theo cách sau : lấy một ly thủy tinh có chứa nước vôi trong và thổi hơi thở sục qua. Khi quan sát, ta thấy li nước vôi bị vẩn đục. Vậy trong hơi thở của ta có khí cacbonic đã làm đục nước vôi trong.
Câu 4:
a) Giống nhau : đều là chất lỏng, không màu, có thể hòa tan các chất khoáng.
Khác nhau : nước cất là nước tinh khiêt, có thể pha chế được thuốc tiêm ; nước khoáng chứa nhiều chất tan, nó là một hỗn hợp.
b). Nước khoáng uống tốt hơn nước cất vì nó có một số chất hòa tan có lợi cho cơ thể, nước cất uống có thể chậm tiêu hóa hơn so với nước khoáng.
Câu 5:
Nitơ lỏng sôi ở -196 oC, oxi lỏng sôi ở – 183 oC cho nên ta có thể tách riêng hai khí này bằng cách hạ thấp nhiệt độ để hóa lỏng không khí. Hóa lỏng không khí rồi nâng nhiệt độ xuống của không khí đến -196 oC, nitơ lỏng sôi và bay lên trước, còn oxi lỏng đến – 183 oC mới sôi, tách riêng được hai khí.
Cuối cùng tự làm cũng đã xong hehe !!!
- muối ăn : màu trắng, vị mặn, có tinh tấn, chay đc đường: màu trắng, vị ngọt, tan trong nước, chay đc thân: màu đen, không có vi , không tàn, chay đc
Giống nhau : đều là chất lỏng, không màu, có thể thấm nước
Khác nhau : cồn là đơn chất dễ cháy còn nước là hợp chất hòa tan được nhiều chất
Giống nhau là cùng chất lỏng đuợc lên men từ một chất nào đó.
Khác nhau là rượu có nồng độ nhẹ hơn cồn và có màu sắc tùy loại làm ra rượu. Dùng cho thức uống. Cồn có độ cao màu trắng thuờng dùng trong công nghiệp.
Tính chất vật lý và hóa học có giống và khác. Về giá cả thì tùy từng vùng và cách pha chế.
Cả hai đều có lợi và hại tùy theo cách người tiêu dùng.
Độ sôi thì cho trả lời rằng cồn mau sôi hơn rượu vì chứa nuớc ít hơn. Con số chính xác thì xin chịu thua, chỉ phỏng đoán tùy nồng độ so với nước cất là 100 C.
Chúc bạn học tốt!
- 1./ Nước cất :
+ Đơn thuần chỉ có phân tử nước H2O
+ Dùng làm dung môi.
+ Do chưng cất ở nhiệt độ 100 độ C, sau đó ngưng tụ lấy nước cất.
+ Không dẫn điện.
- 2./ Nước muối:
+ Là 01 dung dịch (hợp chất) có một khoáng chất hòa tan trong nước
+ Nước khoáng được khai thác từ thiên nhiên, và hiện nay người ta tổng hợp rồi đóng chai bán.
+ Nước khoáng dẫn điện
Giữa nước khoáng và nước cất có:
- Hai tính chất giống nhau : đều là chất lỏng ở điều kiện thường, trong suốt, không màu.
- Hai tính chất khác nhau : nước cất là chất tinh khiết còn nước khoáng chứa nhiều chất tan, nó là một hỗn hợp.
Giống nhau : đều là chất lỏng, không màu, có thể hòa tan các chất khoáng.
Khác nhau : nước cất là nước tinh khiêt, có thể pha chế được thuốc tiêm ; nước khoáng chứa nhiều chất tan, nó là một hỗn hợp.
- 1./ Nước cất :
+ Đơn thuần chỉ có phân tử nước H2O
+ Dùng làm dung môi.
+ Do chưng cất ở nhiệt độ 100 độ C, sau đó ngưng tụ lấy nước cất.
+ Không dẫn điện.
- 2./ Nước khoáng:
+ Là 01 dung dịch (hợp chất) có một số khoáng chất hòa tan trong nước ( VD: Ca, Na, Mg, Mn, Fe, Al, Si, .........) (chỉ vi lượng thôi)
+ Nước khoáng được khai thác từ thiên nhiên, và hiện nay người ta tổng hợp rồi đóng chai bán.
+ Nước khoáng dẫn điện