Cho một nòi chim thuần chủng có kiểu hình lông đuôi dài,trên lông có vệt đen,giao phối với một nòi chim có kiểu hình lông đuôi ngắn, trên lông không vệt đen, thu được F1 đồng loạt là chim có kiểu hình lông đuôi dài, trên đuôi có vệt đen.
Cho chim trống F1 giao phối với chim mái có kiểu gen chưa biết được thế hệ lai, trong đó có 20 chim lông duôi dài,trên đuôi không có vệt đen, 5 chim đuôi dài, trên đuôi không có vệt đen, 5 chim đuôi ngắn, trên đuôi có vệt đen, các chim trống của thế hệ lai đều có kiểu hình lông đuôi dài, trên lông đuôi có vệt đen.
biết rằng các hợp tử được thụ tinh đều phát triển bình thường thành chim con, mỗi gen quy định một tính trạng.
biện luận, viết sơ đồ lai,xác định số lượng chim con đối với mỗi loại kiễu hình
Vì Pt/c tương phản, mỗi gen quy định một tính trạng, được F1 đồng loạt KH lông đuôi dài, trên lông có vệt đen => các tính trạng của F1 là các tính trạng trội hoàn toàn.
Quy ước: A - Dài. a - Ngắn. B - lông có vệt đen. b -lông không có vệt đen.
Vì tính trạng biểu hiện ko đồng đều ở hai giới => gen liên kết giới tính.
Ở chim, con trống XX, mái XY. Toàn bộ trống F2 đều có KH lông đuôi dài, có vệt đen => Con mái lai với trống F1 có KG XABY. Trống F1 có KG XABXab.
Ta có mái F2 gồm XABY = XabY. XAbY = XaBY (theo tỷ lệ giao tử của trống F1) => có 20 con mái lông đuôi dài, có vệt đen.
(Chú ý: dữ kiện đề sửa lại 5 con lông đuôi, ko có vệt đen thành 5 con đuôi ngắn, ko có vệt đen).
=> tần số HVG của trống F1 là (5+5)/(5+5+20+20) = 20%