Phân tích bảng 2 ( trang 7):
- Nhận xét cơ cấu dân số theo nhóm tuổi và theo giới tính của nước ta giai đoạn 1979 - 2014.
- Cho biết tại sao lại có sự thay đổi về tỉ số giới tính của dân số nước ta.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
3, sơn nguyên Tây Tạng .
5.Cảnh quan ở khu vực khí hậu gió mùa: rừng hỗn hợp và rừng lá rộng, rừng cận nhiệt đới ẩm, rừng nhiệt đới ẩm. - Cảnh quan ở khu vực khí hậu lục địa khô hạn: hoang mạc và bán hoang mạc, thảo nguyên, rừng và cây bụi lá cứng Địa Trung Hải, xa van và cây bụi, cảnh quan núi cao.
6.- Châu Á có số dân đứng đầu thế giới.
- Mức gia tăng dân số châu Á khá cao, chỉ đứng sau châu Phi và cao hơn so với thế giới.
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của châu Á ngang với mức trung bình của thế giới, cao hơn châu Âu và thấp hơn nhiều so với châu Phi.
Châu Á có số dân đông nhất thế giới là 4216 triệu người đồng thời cũng là châu lục có mật độ dân số cao nhất thế giới là 132 người/km2.
- Châu Đại Dương có số dân thấp nhất thế thế giới là 37.1 triệu người và có diện tích thấp nhất là 9.275 triệu km2 đồng thời là châu lục có mật độ dân số thấp nhất là 4 người/km2.
c1
- Chiều dài từ đểm cực Bắc đến điểm cực Nam là 8500km. Chiều rộng từ bời Tây sang bờ Đông nơi lãnh thổ mở rộng nhất 9200km.
c2
- Dầu mỏ, khí đốt phân bố chủ yếu ở khu vực Tây Nam Á, Đông Nam Á.
c3
– Sông Mê Kông bắt nguồn từ cao nguyên Thanh Tạng.
c4
- Sông Ô-bi chảy theo hướng Nam – Bắc, qua đới khí hậu ôn đới và đới khí hậu cực và cận cực.
- Về mùa xuân vùng trung và hạ lưu sông Ô-bi lại có lũ băng lớn vì: vùng thượng nguồn sông Ô-bi thuộc đới khí hậu cực và cận cực lạnh giá, mùa đông sông bị đóng băng, vào mùa xuân băng tan và chảy xuống vùng trung – hạ lưu sông tạo nên lũ băng.
c5
- Các cảnh quan phân bố ở khu vực khí hậu gió mùa và các cảnh quan ở khu vực khí hậu lục địa khô hạn:
+ Khu vực khí hậu gió mùa có: rừng hỗn hợp và rừng lá rộng, rừng cận nhiệt đới ẩm, rừng nhiệt đới ẩm, xavan và cây bụi.
+ Khu vực khí hậu lục địa khô hạn có: thảo nguyên, hoang mạc và bán hoang mạc, cảnh quan núi cao.
c6
* Về số dân:
- Dân số châu Á lớn nhất so với các châu lục khác và chiếm 60,6% dân số thế giới năm 2002 (trong khi diện tích châu Á chỉ chiếm 23.4% của thế giới).
- Dân số châu Á gấp 4,9 lần châu Phi (13,5%) và 117,7 lần châu lục có dân số ít nhất là châu Đại Dương (0,5%).
* Tốc độ gia tăng dân số:
- Châu Phi có tỉ lệ gia tăng dân số cao nhất (2,4%), giai đoạn 1950 – 2002 dân số tăng nhanh, gấp 3,8 lần.
- Tiếp đến là châu Mĩ với 1,4%, giai đoạn 1950 – 2002 dân số tăng gấp 2,5 lần.
- Tỉ lệ gia tăng dân số châu Á khá cao và bằng mức gia tăng dân số thế giới với 1,3%, giai đoạn 1950 – 2002 dân số tăng nhanh liên tục, gấp 2,7 lần.
- Châu Âu có tốc độ gia tăng dân số âm (0,1%), dân số già và nhiều quốc gia có nguy cơ suy giảm dân số (như Đức, Pháp...).
Trong giai đoạn 1979 - 2014
- Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi :
+ Tỉ lệ dưới tuổi lao động giảm, từ 42.5 % giảm còn 23.5 %
+ Trong tuổi lao động tăng liên tục, tăng 16 %
+ Qua độ tuổi lao động là 10.1 %, tăng gấp 1.4 % so với năm 1979
+ Nhóm dân số đang trong độ tuổi lao động chiếm tỉ trọng cao nhất ( 66.4 % năm 2014 ), và thấp nhất là nhóm dân số đã qua độ tuổi lao động ( 10.1 % )
- Nước ta có cơ cấu dân số trẻ
Theo giới tính
- Từ năm 1979 - 2014 cơ cấu theo giới tính có sự thay đổi không cân đối giữa tỉ lệ nam và tỉ lệ nữ
+ Tỉ lệ nam giới là 48.5 % có xu hướng tăng, nhưng không nhiều, năm 2014 tăng đến 49.3 %
+ Tỉ lệ nữ giới giảm, giảm 0.8 % vào năm 2014
+ Tỉ lệ nữ giới nhiều hơn nam giới 1.4 %
Sự thay đổi về tỉ số giới tính của dân số nước ta do :
- Hiện nay nước ta đã có các công nghệ, kĩ thuật tiên tiến, hiện đại, cho phép chọn con trai hoặc con gái
- Một số địa phương còn chịu ảnh hưởng mạnh bởi hiện tượng chuyển cư
_Chúc bạn học tốt