Ở 1 loài ăn quả , khi đem lai giữa cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về 2 cặp tính trạng tương phản ,đời con F1 đồng loạt xuất hiệnn cây quả tròn , vị ngọt tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thu được đời F2 có 5904 cây gồm 4 kiểu hình trong đó có 369 cây quả bầu , vị chua . Cho biết quy định một tính trạng a) Biện luận quy luật di truyền đã chi phối phép lai trên
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Lai P khác nhau về hai cặp tính trạng thu dc F1 quả tròn vị ngọt
=> tính trạng quả tròn THT so với bầu dục
=> tính trạng vị ngọt THT so với vị chua
Quy ước gen: A quả tròn. a bầu
B vị ngọt. b vị chua
Xét kiểu hình F2: tỉ lệ quả bầu vị chua trên tổng số quả:
\(\dfrac{428}{6848}=\dfrac{1}{16}\backslash\backslash\dfrac{1}{16}=\dfrac{1}{16}.\dfrac{1}{16}\)
=> tính trạng phân li độc lập với nhau
=> có 16 tổ hợp giao tử => Mỗi bên F1 cho ra 4 giao tử
=> kiểu genP: AABB x aabb hoặc aaBB x AAbb
TH1: P(t/c) AABB( tròn,vị ngọt) x aabb( bầu,vị chua)
Gp AB ab
F1 AaBb(100%tròn,ngọt)
TH2: P (t/c) aaBB( bầu,ngọt) x AAbb( tròn,vị chua)
Gp aB Ab
F1 AaBb(100% tròn,ngọt)
F1xF1 AaBb( tròn,ngọt) x AaBb(tròn,ngọt)
GF1 AB,Ab,aB,ab AB,Ab,aB,ab
F2:
kiểu gen:9A_B_:3A_bb:3aaB_:1aabb
Kiểu hình:9 tròn,ngọt:3 tròn,vị chua:3bầu,ngọt:1bầu,vị chua
Bạn xem lại đề xem lại đề xem là bầu hay bầu dục nhé!Nghe quả bầu hơi kì😅😅😅
Giải thích các bước giải:
P tc
F1 100% tròn , ngọt
Tròn, ngọt là tính trạng trội
F2. 1/16 aabb => F1 cho giao tử ab = 1/4
F1 dị hợp 2 cặp gen
2 gen quy định 2 tính trạng di truyền độc lập vs nhau
A- tròn , a- bầu
B- ngọt. b - chua
F1: AaBb x AaBb
F2: 9/16 A-B- , 3/16 A-bb , 3/16 aaB-, 1/16 aabb
Cây tròn ngọt: 6848 x 9/16= 3852
Cay tròn chua = bầu ngọt = 6848 x3/16= 1284
F1 xuất hiện toàn cây tròn, ngọt
=> tròn, ngọt là tính trạng trội.
Ta thấy : (chua, bầu dục)/ tổng số cây = 458/7328 = 1/16
=> quy luật di truyền tuân theo quy luật phân li của menden và tính trạng chua, bầu dục là tính trạng lặn.
Quy ước: A:tròn a:bầu dục
B: ngọt b: chua
Sơ đồ lai:
P: tròn, ngọt * bầu dục, chua
AABB aabb
F1: AaBb
KL: 100% tròn, ngọt
F1*F1: tròn, ngọt * tròn, ngọt
AaBb AaBb
F2: 9A_B_: 3A_bb:3aaB_:1aabb
Số lượng kiểu hình ở F2 là: 2^2=4
a)theo đề p tctp, F thu đc 100% tròn, thơm
=> tròn, thơm trội hoàn toàn so với dài, k thơm
Quy ước A_tròn, a_dài
B_thơm, b_k thơm
Theo đề, P tctp, F 100% tròn, thơm
=> F có kg AaBb
=> P có kg AABB(tròn, thơm)\(\times\)aabb(dài,k thơm)
hoặc AAbb(tròn, k thơm)\(\times\)aaBB(dài,thơm)
Chọn đáp án C
P thuần chủng → F1 đồng tính có kiểu hình khác bố mẹ. Cho F1 tự thụ thu F2 có tỉ lệ: 1 : 2 : 1
→ Liên kết gen hoàn toàn, F1 dị hợp chéo.
- Nếu hoán vị gen, tỉ lệ F2 không bình thường
- Nếu phân li độc lập, tương tác gen: F2 gồm 16 tổ hợp
→ Đáp án C
Xét tỷ lệ màu hoa: 540 đỏ : 420 trắng = 9 đỏ : 7 trắng => F1: AaBb x AaBb → F2: 0,5625 đỏ : 0,4375 trắng
Tỷ lệ vị quả: 3 ngọt : 1 chua => F1: Dd x Dd → F2: 0,75D- : 0,25dd.
Ta thấy: A-B-D- = 404 960 = 0,421875 = 0,5625 x 0,75.
Tương tự với 4 kiểu hình còn lại
=> 3 gen phân ly độc lập => F1: AaBbDd.
Chọn A.
- Khi cho lai quả đò, bầu dục thuần chủng với quả xanh, dài thuần chủng được F1 đồng loạt là quả đỏ, bầu dục.
\(\rightarrow\) Qủa đỏ trội so với quả xanh.
Qủa bầu dục trội so với quả dài.
- Ta quy ước như sau: A- quả đỏ ; a- quả xanh
B- quả bầu dục ; b- quả dài.
a) - Kiểu gen của P là:
+ Kiểu gen của cây quả đỏ, bầu dục thuần chủng là: AABB
+ Kiểu gen của cây quả xanh, dài thuần chủng là: aabb
- Ta có sơ đồ lai sau:
P: AABB x aabb
Gp: AB ab
F1: AaBb ( 100% quả đỏ, bầu dục)
F1 x F1: AaBb x AaBb
\(G_{F1}\) : AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab
F2: 1AABB: 2AABb:2AaBB:4AaBb:1AAbb:2Aabb:1aaBB:2aaBb:1aabb
\(\Rightarrow\) Tỉ lệ kiểu gen: 1AABB:2AABb:2AaBB:4AaBb:1AAbb:2Aabb:1aaBB:2aaBb:1aabb
Tỉ lệ kiểu hình: 9 đỏ, bầu dục: 3đỏ, dài: 3xanh,bầu dục: 1 xanh, dài.
b) Thế hệ sau phân ly theo tỉ lệ 1:1:1:1= (1:1)(1:1)
* Xét riêng từng cặp tính trạng:
- Về tính trạng màu sắc quả: \(\dfrac{đỏ}{xanh}\)= \(\dfrac{1}{1}\)
\(\rightarrow\) Tỉ lệ này là tỉ lệ của phép lai phân tích.
\(\Rightarrow\) Kiểu gen của P là: Aa x aa (1)
- Về tính trạng hình dạng quả: bầu dục/dài = \(\dfrac{1}{1}\)
\(\rightarrow\) Tỉ lệ 1:1 là tỉ lệ của phép lai phân tích.
\(\Rightarrow\) Kiểu gen của P là: Bb x bb ( 2)
Từ (1) và (2) ta có:
Kiểu gen hoàn chỉnh của P là: AaBb x aabb
Ta có sơ đồ lai sau:
P : AaBb x aabb
Gp: AB, Ab, aB, ab ab
F1: 1AaBb:1Aabb:1aaBb:1aabb
\(\Rightarrow\) Tỉ lệ kiểu gen là: 1AaBb: 1Aabb: 1aaBb: 1aabb
Tỉ lệ kiểu hình là: 1 đỏ, bầu dục: 1đỏ, dài: 1xanh, bầu dục: 1xanh, dài.
Đáp án C
Tính trạng màu sắc hoa di truyền theo quy luật tương tác bổ sung của hai cặp gen không alen.
+ Quy ước: A-B-: Hoa đỏ; A-bb, aaB- , aabb: Hoa trắng
+ F1: AaBb (hoa đỏ) x AaBb (hoa đỏ)
- Xét sự di truyền tính trạng vị quả: F2 phân li theo tỉ lệ 3 quả ngọt: 1 quả chua. Tính trạng vị quả di truyền theo quy luật phân li.
+ Quy ước: D: Quả ngọt; d: quả chua.
+ F1: Dd (quả ngọt) x Dd (quả ngọt)
- Xét sự di truyền đồng thời cả hai tính trạng:
F2 phân li theo tỉ lệ ≈ (27: 21: 9: 7) = (9:7) x (3: 1).
Vậy cả ba cặp gen quy định hai cặp tính trạng nằm trên ba cặp NST tương đồng khác nhau, phân li độc lập và tổ hợp tự do với nhau.
Kiểu gen của F1 là AaBbDd (Hoa đỏ, quả ngọt) suy ra kiểu gen của P có thể là
- P: AABBDD (Hoa đỏ, quả ngọt) x aabbdd (Hoa trắng, quả chua)
- P: AABBdd (Hoa đỏ, quả chua) x aabbDD (Hoa trắng, quả ngọt)
- P: AAbbDD (Hoa trắng, quả ngọt) x aaBBdd (Hoa trắng, quả chua)
- P: AAbbdd (Hoa trắng, quả chua) x aaBBDD (Hoa trắng, quả ngọt)
Xét các phát biểu của đề bài:
(1) đúng.
(2) sai.
(3) đúng.
(4) đúng.
→ Có 3 kết luận đúng trong số những kết luận trên