lập giàn ý tả cái trống trường
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trả lời :
1. Mở bài:
Giới thiệu bao quát ngôi trường (từ xa tới gần):
- Trường nằm trên một khoảng đất rộng, giữa cánh đồng.
- Nhìn từ xa, có thể thấy ngôi trường khang trang với mái ngói đỏ, tường vôi trắng và những hàng cây xanh bao quanh
2. Thân bài:
Tả từng bộ phận của trường:
- Từ ngoài cổng sắt nhìn vào, ta sẽ thấy một khoảng sân bê tông thật rộng. Chính giữa sân là cột cờ, trên đỉnh cột, lá cờ đỏ tung bay phấp phới. Sân trường là nơi học sinh toàn trường tập trung chào cờ vào các sáng thứ hai và tập thể dục, vui chơi hằng ngày.
- Sân trường rộng rãi, mát mẻ bởi có những hàng cây toả bóng mát. Học sinh thường ngồi dưới bóng cây đọc truyện hoặc vui chơi.
- Ba toà nhà hai tầng xinh xắn tạo thành hình chữ u, toà nhà nào cũng quay mặt ra sân.
- Các phòng học thoáng mát, có quạt trần đèn điện, có giá sách, giá trưng bày sản phẩm của học sinh. Từng lớp được trang trí những bức tranh màu sắc rực rỡ do học sinh sưu tầm hoặc tự vẽ.
- Sau khu lớp học là vườn trường với nhiều loại cây, loại hoa... và một khu vui chơi với cầu trượt, đu quay, đu dây... Vào giờ ra chơi, các bạn học sinh ra đây rất đông...
3. Kết bài:
- Trường học của chúng em to đẹp, hiện đại như vậy là nhờ công sức của nhân dân và sự quan tâm của chính quyền địa phương. Bên cạnh đó là ý thức giữ gìn, bảo vệ của thầy cô giáo và học sinh.
- Em yêu trường em vì ở nơi đây, em được giáo dục, rèn luyện để nên người.
~ HT ~
Tham khảo:
Mở bài:
Trường học là ngôi nhà thứ hai của em, là nơi thân thương đã cùng em đi suốt bốn năm miệt mài với sách vở con chữ. Trường học trong mắt em lúc nào cũng đẹp, nhưng em yêu hơn cả những khi được ngắm nhìn ngôi trường vào buổi sáng mùa thu trong veo với những nét đẹp man mác của sắc thu, gió dịu dàng, mây nhè nhẹ và nắng e thẹn những giọt nhỏ trên sân.
Thân bài:
- Sau một đêm, lá vàng đã phủ khắp sân trường. lá không khô xơ xác như trong tiết đông mà mang sắc vàng tươi của nắng, phủ lên sân những khoảng vàng rực rỡ như là nắng chiếu rọi.
- Những cây phượng, cây bàng, bằng lăng cũng đã đổi sắc, nửa vàng nửa xanh, đôi khi còn xen thêm vài chiếc lá đỏ khiến tán cây trở nên sặc sỡ nhưng cũng rất hài hòa và thanh tươi.
- Những chiếc lá ẩm ướt, những chiếc ghế đá cũng mang theo hơi nước của giọt sương thu đọng lại.
- Rải rác có học sinh đến sớm, đạp lên lá nghe xào xạc nhè nhẹ như tiếng thu khẽ nói với đất trời.
- Các lớp học vẫn còn yên ắng vì ít học sinh đến, cửa gỗ vẫn chưa mở ra, mọi vật đều im lìm như hòa vào không khí sớm thu dịu êm.
- Các song lan can cũng mơ màng trong lớp sương mỏng, thi thoảng có học sinh khẽ lướt tay qua khiến lớp sương tan đi và chảy nhẹ xuống nền gạch đá hoa.
- Các phiến lá cũng đã thức giấc, vươn mình lên đón đón nắng sớm.
- Cánh hoa hồng cũng sáng lên ánh phản chiếu của nắng và giọt sương đọng lại, nhìn như thể thu đã gắn lên hoa những hạt kim cương quý giá kết tinh từ bao tinh hoa của đất trời.
- Mới đầu còn thưa thớt, nhưng giờ đã đông đúc và nhộn nhịp hơn.
- Cánh cửa lớp cũng đã mở để đón học sinh vào, không khí thu vì có sự xuất hiện của con người mà không còn dịu nhẹ nữa, trở nên sôi động hơn.
- Nắng cũng đã lên cao và màu nắng cũng sậm hơn trên song cửa sổ, trống đánh những hồi báo hiệu vào lớp. Ngôi trường lại khẩn trương trong nhịp dạy và học của cô trò, những tiếng bàn bài, tiếng giảng lại vang lên trong buổi sáng mùa thu êm đềm.
- Kết bài:
Ngôi trường trong sáng mùa thu mang những nét dịu êm, nhẹ nhàng và yên bình như chốn đồng quê thanh tĩnh. Nét dịu êm ấy như thể nàng thu truyền vào gió, vào nắng, vào từng luồng không khí giăng mắc xung quanh ngôi trường, đem đến những phút giây thanh bình cho từng dãy nhà. Và cho cả tâm hồn những đứa học sinh yêu nét nhẹ nhàng này của trường mỗi sớm thu
Lưu ý: Không copy lại
1. Mở bài:
- Giới thiệu tên trường, trường nằm ở trung tâm xã.
- Trường xây được 15 năm.
2. Thân bài:
Thứ tự cụ thể (tuỳ sự quan sát mà miêu tả theo thứ tự cụ thể)
a) Tả bao quát về ngôi trường
- Trường được xây dựng bằng gì? Mái lợp, tường, nền? (Trường xây bằng xi măng. Mái lợp ngói đỏ tươi. Đầu năm học, trường thường được quét vôi và sơn lại các cửa nên trông cứ như mới. Nền được lát gạch hoa rất sạch sẽ.)
- Địa điểm: cao ráo, khang trang hay ẩm thấp
b) Tả ngôi trường với những chi tiết nổi bật.
- Cảnh khu lớp học (chạy dài thẳng tắp, trang trí giống nhau, dãy bàn học ngay ngắn, thứ tự, gợi lên những khuôn mặt thân quen...)
- Cảnh dãy văn phòng: phòng thầy (cô) hiệu trưởng, phòng giáo viên, phòng chức năng...
- Sân trường: hàng cây, các bồn hoa, cột cờ sừng sững, sân trường rộng, khu vườn trường xinh xắn...
c) Cảnh sinh hoạt của học sinh: trước buổi học, trong giờ học, sau giờ học.
3) Kết luận
Nêu cảm nghĩ: yêu mến ngôi trường, góp phần xây dựng trường lớp sạch đẹp.
1. Mở bài:
Giới thiệu bao quát ngôi trường (từ xa tới gần):
Trường nằm trên một khoảng đất rộng, giữa cánh đồng.
- Nhìn từ xa, có thể thấy ngôi trường khang trang với mái ngói đỏ, tường vôi trắng và những hàng cây xanh bao quanh
2. Thân bài:
Tả từng bộ phận của trường:
- Từ ngoài cổng sắt nhìn vào, ta sẽ thấy một khoảng sân xi-măng thật rộng. Chính giữa sân là cột cờ, trên đỉnh cột, lá cờ đỏ tung bay phấp phới. Sân trường là nơi học sinh toàn trường tập trung chào cờ vào các sáng thứ hai và tập thể dục, vui chơi hằng ngày.
- Sân trường rộng rãi, mát mẻ bởi có những hàng cây toả bóng mát. Học sinh thường ngồi dưới bóng cây đọc truyện hoặc vui chơi.
- Ba toà nhà hai tầng xinh xắn tạo thành hình chữ u, toà nhà nào cũng quay mặt ra sân.
- Các phòng học thoáng mát, có quạt trần đèn điện, có giá sách, giá trưng bày sản phẩm của học sinh. Từng lớp được trang trí những bức tranh màu sắc rực rỡ do học sinh sưu tầm hoặc tự vẽ.
- Sau khu lớp học là vườn trường với nhiều loại cây, loại hoa... và một khu vui chơi với cầu trượt, đu quay, đu dây... Vào giờ ra chơi, các bạn học sinh ra đây rất đông...
3. Kết bài:
- Trường học của chúng em to đẹp, hiện đại như vậy là nhờ công sức của nhân dân và sự quan tâm của chính quyền địa phương. Bên cạnh đó là ý thức giữ gìn, bảo vệ của thầy cô giáo và học sinh.
- Em yêu trường em vì ở nơi đây, em được giáo dục, rèn luyện để nên người.
1) Mở bài:
Chiếc đồng hồ báo thức là một vật dụng gần gũi với em nhất.
2) Thân bài:
- Đồng hồ có mặt trong gia đình em từ lâu lắm.
- Đồng hồ là một khối hình hộp chữ nhật.
- Vỏ bằng nhựa màu trắng sữa, đế nhựa màu cánh gián bóng loáng.
- Mặt số màu trắng.
- Quanh mặt số có viền màu đen.
- Có bốn kim.
• Kim giờ to, ngắn.
• Kim phút nhỏ, dài hơn kim giờ.
• Kim giây bé nhất.
• Kim báo thức màu xanh nhạt
- Phía sau của đồng hồ có các nút để lấy'giờ.
- Mở nắp nhỏ phía sau là chỗ gắn pin.
- Tiếng kim chạy rất êm, đến gần nghe tích tắc, tích tắc.
- Tiếng nhạc chuông báo thức trong trẻo, ngân vang.
3) Kết bài:
- Chiếc đồng hồ luôn lặng lẽ đếm thời gian.
- Đồng hồ giúp em làm việc đúng giờ giấc
- Không để thời gian trôi đi vô ích.
Dàn ý tả đồng hồ báo thức
I. Mở bài: Giới thiệu về chiếc đồng hồ báo thức mà em có.
Đồng hồ báo thức người bạn thân thiết, với em chiếc đồng hồ báo thức là quà tặng của mẹ trong lần sinh nhật đầy ý nghĩa.
II. Thân bài
Miêu tả bao quát về chiếc đồng hồ
– Hình dáng chiếc đồng hồ ?
– Chiếc đồng hồ báo thức do nước nào sản xuất ?
Tả chi tiết
– Miêu tả chất liệu làm ra vỏ đồng hồ (nhựa, sắt,…)
– Mặt đồng hồ hình gì (hình tròn, hình chữ nhật, hình vuông), các chữ số viết thế nào ? (viết thường hay viết chữ số La Mã).
– Phía sau đồng hồ có bộ phận nào ? (điều chỉnh giờ)
– Đồng hồ báo thức dùng năng lượng gì để hoạt động (sử dụng pin), phía sau có giá đỡ giúp không bị ngã.
– Bảo quản đồng hồ thế nào để sử dụng lâu dài. Vài ví dụ cho các em: không để rơi, không va đạp mạnh với vật cứng, không để nước thấm vào đồng hồ….
Tác dụng đồng hồ
– Báo thức mỗi buổi sáng giúp em đi học đúng giờ.
– Chiếc đồng hồ báo thức giúp em học tập khoa học, nề nếp hơn.
III. Kết bài Nêu một số cảm nghĩ của bản thân về chiếc đồng hồ.
Chiếc đồng hồ là quà tặng của mẹ, em rất yêu quý nó, nhờ có nó mà em biết quý trọng thời gian và học tập đúng giờ giấc cũng như khoa học hơn. Em sẽ cố gắng giữ gìn, trân trọng chiếc đồng hồ này.
Mở bài: Lí do em có quyển sách?
Để chuẩn bị bước vào năm học mới, mẹ mua cho em quyển sách Tiếng Việt 5, tập một và tập hai.
- Thân bài:
+ Tả bao quát:
Quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai mới xinh xắn làm sao, sách hình chữ nhật. Bìa sách được trang trí bằng nhiều màu sắc. Mặt bìa láng bóng. Quyển sách có mùi thơm của giấy mới và màu mực in.
+ Tả các bộ phận của đồ vật:
Quyển sách khá dày, gồm 176 trang. Bìa sách là màu xanh da trời, phía trên in hai chữ Tiếng Việt 5, tập hai. Phía dưới là bức tranh có các bạn người Kinh, người dân tộc đang nói chuyện vui vẻ với nhau. Phía trước các bạn là những người nông dân đang miệt mài trồng lúa, cày bừa. Phía xa một ngôi làng nhỏ mái ngói đỏ tươi nấp sau những rừng cây xanh tốt. Xa nữa là biển cả mênh mông, từng đoàn tàu đánh cá ra khơi. Trên bầu trời trong xanh, đàn hải âu đang chao liệng.
Lật sách ra, trang thứ nhất là tên các tác giả của cuốn sách và một lần nữa chữ TIẾNG VIỆT 5, tập hai lại được lặp lại, có lẽ là để nhắc nhở chúng em hãy học tập tốt bộ môn Tiếng Việt.
Trang ba là một bức tranh vẽ các bạn thiếu niên đang xếp hàng bỏ phiếu, nét mặt ai cùng rạng rỡ, vui vẻ. Phía trên ghi chủ điểm: NGƯỜI CÔNG DÂN.
Trang bốn là chữ Tuần 19 với bài tập đọc Người công dân số Một. Những trang giấy đều thuộc loại tốt nên chữ đen nổi bật trên nền giấy trắng tinh. Để thuận tiện cho việc học tập, sách đã sắp xếp khéo léo các bài học theo từng chủ điểm, từng tuần học, từng phân môn. Ngoài nội dung bằng chữ, sách còn ghép các bức tranh minh hoạ sinh động giúp các em hứng thú hơn trong học tập.
Trong các bài học, em thích nhất bài tập đọc Những cánh buồm. Bài thơ bộc lộ cảm xúc tự hào của người cha khi thấy con mình cũng ấp ủ những ước mơ đẹp như ước mơ của mình thời thơ ấu; ca ngợi ước mơ khám phá cuộc sống của trẻ thơ, những ước mơ làm cho cuộc sống không ngừng tốt đẹp hơn.
- Kết bài: Cảm nghĩ của em.
Em và quyển sách đã trở thành người bạn thân thiết ngay từ những ngày đầu. Mỗi khi học bài xong, em đều cất nó cẩn thận vào cặp sách. Mai này dù lên lớp 6, em vẫn xem quyển sách ấy là người bạn tri kỉ giúp em có kiến thức bước vào ngưỡng cửa cấp II.
1. Mở bài
Giới thiệu về cánh đồng lúa chín mà em muốn miêu tả.Gợi ý:Nghỉ hè, em được cùng bố mẹ về quê thăm ông bà ngoại. Và thật may mắn sao, em được kịp thời chiêm ngưỡng cánh đồng lúa chín đượm, trước khi người nông dân thu hoạch mang về nhà.
2. Thân bài
a. Giới thiệu chung về cánh đồng lúa chín
Đó là một cánh đồng lúa với kích thước rộng lớn vô cùngNằm dọc theo hai bên bờ con sông lớn, quanh năm đầy ắpĐược chia thành nhiều thửa ruộng nhỏ, mỗi gia đình sẽ chăm sóc cho vài thửa ruộng cùng lúcGiữa các thửa ruộng là những lối đi nhỏ chừng 60cm, phủ đầy cỏ xanh, và những mương nước nhỏ, dẫn nước vào ruộngTrên mỗi thửa ruộng là những người rơm mặc áo mưa, đội mũ để đuổi lũ chim, chuột muốn phá hoại mùa màngb. Miêu tả cánh đồng lúa chín
Lúa lúc này đã chín già, trải đều màu vàng ươm từ đầu đến chânThân lúa, lá lúa là màu vàng sẫm, giòn rụmCác bông lúa giờ đã to tròn, căng mẩy như những hạt ngọc traiTừng hạt lúa kết thành chuỗi ngọc dài, khiến thân lúa phải trĩu xuống vì gánh nặng ngọt ngào nàyNhững cây lúa cong cong như lưỡi liềm của người nông dânMỗi khi có gió thổi qua, cây lúa lại chao đảo, ngả nghiêng, đu đưa qua lại liên tục như đang nhảy múaDưới ánh nắng màu hè vàng óng, màu vàng của lúa trở nên giòn rụmCả cánh đồng nhìn như một dòng sông lớn màu vàng, đong đầy tình cảm, công sức của những người nông dânThỉnh thoảng những chú chim nhỏ lại ríu rít chao qua, lượn lại chờ đợi nhặt nhạnh những hạt thóc rơi rac. Hoạt động của con người trên cánh đồng lúa chín
Những người nông dân cẩn thận kiểm tra lúa, hẹn ngày ra thu gặtCó người lúa đã đến ngày, mang theo máy gặt, xe bò, máy tuốt lúa ra ruộng để bắt đầu thu hoạchTiếng cười nói, tiếng máy nổ ầm ĩ mà vui tươi rộn ràng cả một vùng trờiMấy đứa nhỏ đem cơm ra ruộng cho bố mẹ tranh thủ vui chơi bên những bông lúa chín, trên những đống rơm vừa tuốt xong còn thơm nguyên mùi nắng3. Kết bài
Tình cảm của em dành cho cánh đồng lúa chín.Gợi ý: Càng nhìn ngắm, em càng thêm yêu thích cánh đồng lúa chín. Nơi đây đem đến cho em cảm giác thư giãn, bình yên đến lạ kì. Mong sao ngày rộng, tháng dài, năm nào người nông dân cũng được đón chào những mùa lúa chín vàng như thế.I. DÀN Ý
1. Mở bài:
* Giới thiệu chung:
- Con đường em định tả là con đường nào? (Nêu tên đường, nếu ở thành phổ; hoặc đường làng, xã... ).
- Em tả con đường ấy vào lúc nào? (Buổi sáng, lúc em đi học).
2. Thân bài:
*Tả con đường:
a/ Miêu tả những nét bao quát về con đường:
- Địa điểm nhà em, trường em.
- Con đường chạy qua những nơi nào?
- Nó có đã lâu hay mới mỏ? Hình dáng của nó như thế nào?
b/ Miêu tả các bộ phận của con đường:
- Mặt đường nhẵn nhụi hay gồ ghề? Được làm bằng gì?
- Hai bên đường có cây cối nhà cửa hay không?
- Cảnh đi lại diễn ra trên đường như thế nào?
3. Kết bài:
* Cảm nghĩ của em:
- Em gắn bó với con đường này ra sao?
II. Bài làm
Mùa khô năm ngoái, nhân dân địa phương em đã góp tiền, góp sức làm lại con đường nối xã Tân Long với các xã lân cận. Trường em nằm bên cạnh đường đi, cách nhà khoảng gần cây số. Sáng sáng, em cùng các bạn tung tăng cắp sách đến trường trên con đường giống như dải lụa hồng mềm mại uốn quanh thốn xóm.
Đường trải đất đỏ, được san ủi kĩ nên rất phẳng phiu, đủ rộng Đềhai ô-tô có thể tránh nhau. Mặt đường cao ở giữa và thoải dần sang hai bên cho dễ thoát nước. Hàng cây bạch đàn trồng ven đường dạo nào giờ đã vươn cao, thân thẳng
tắp, cành lá sum suê toả bóng mát. Mỗi khi có cơn gió thổi qua, lá cây lao xao, cành cây đung đưa như những cánh tay chào đón,
Lúc chúng em đi học cũng là lúc con đường nhộn nhịp, đông vui nhất. Dân trong vùng họp chợ cạnh đường, tíu tít bên những gánh rau tươi, những đống trái cây hay những bu gà vịt. Các cửa hàng ăn uống mở cửa, phục vụ mọi người. Trên đường, tiếng xe lam, xe ba gác máy làm náo động không gian của một vùng quê yên tĩnh. Các loại xe tấp nập chở hàng hoá lên chợ huyện.
Ra khỏi ngã tư với cảnh họp chợ tấp nập, con đường chạy giữa cánh đồng lúa và rau màu xanh tốt. Gần Tết, khí trời buổi sáng se se lạnh. Nắng sớm vàng rực trải trên màu xanh mỡ màng, non tươi của những liếp rau cải, cà chua, xà lách... Dăm ba cánh bướm trắng chập chờn trên vồng cải đơm hoa vàng tươi.
Gần hết cánh đồng, con đường cao dần rồi nối với một cây cầu gỗ bắc ngang dòng kinh trong mát, cung cấp nước ngọt quanh năm cho đồng ruộng. Từ đầu cầu bên kia, con đường đổ dốc một đoạn chừng hơn trăm mét là tới trường em. Ngôi trường nằm cách mặt đường khoảng vài chục thước, giữa một vườn cây um tùm suốt ngày ríu rít tiếng chim... Băng ngang qua cổng trường, con đường tiếp tục chạy dài qua hai xã nữa rồi thông ra quốc lộ.
Con đường đã trở nên thân thuộc với tất cả mọi người. Ngày hai lần đi về trên con đường này, chúng em đã khắc sâu hình ảnh của nó trong lòng.
a) Mở bài
Mỗi buổi sáng đi học tôi lại bước đi trên con đường thân thuộc, con đường từ nhà đến trường cảm giác trở nên ngắn hơn khi nó đã trở thành một phần thân thuộc. Không biết từ bao giờ con đường đã trở thành một người bạn thân thuộc mỗi khi tôi đến lớp.
b) Thân bài
* Tả bao quát
Nhìn từ xa xa con đường hệt như một con rắn khổng lồ dài ngoằn ngoèo.Con đường được bao phủ bởi một màu xanh tươi mát, hai bên là hàng cây xanh.
* Tả chi tiết
Tả cảnh:
– Sáng sớm, ông mặt trời đã đánh thức vạn vật.
– Cây cối xanh mơn mởn, đu mình đón ánh nắng sớm.
– Nắng nhè nhẹ hôn lên mái tóc bồng bềnh của những em thơ tung tăng vui bước đến trường. Hàng râm bụt trải dài ven đường đã bung cánh, bông hoa nở rực rỡ.
– Trên đường tấp nập, tiếng cười nói, tiếng động cơ phá tan đi bầu không khí buổi sớm.
– Chim chóc hót líu lo, đã tạo khúc nhạc đồng quê vui tươi, rộn rã.
Tả người:
– Con đường tấp nập xe cộ, ai cũng hối hả, vội vã cho kịp giờ đi làm. Các bạn học sinh đến trường đông, vui như đi hội.
– Các bạn nữ chiếc áo sơ mi trắng và chiếc váy của mình nhẹ nhàng, uyển chuyển như những nàng công chúa kiều diễm. Người thì đi làm, người thì đưa con cái đi học đã tạo nên một bầu không khí ồn ào náo nhiệt.
– Phía xa vài chú trâu đang gặm cỏ nơi bãi cỏ xanh mướt. Cánh chim chao liệng trên nền trời xanh.
– Các quán ăn đã đông đúc, kín chỗ. Ai cũng vội vã cho kịp làm công việc, có bạn học sinh sợ không kịp giờ học nên đã vừa đi, vừa ăn trông rất vất vả.
– Tạo nên bức tranh ngày mới nơi tôi sống như một bức tranh làng quê bình yên, thanh thản, mộc mạc mà đơn sơ nhưng ta vẫn thấy được sự tươi vui, tràn đầy sức sống.
c) Kết bài
Nêu cảm nghĩ, tình cảm bản thân về con đường đến trường.
– Với em, con đường đã quen thân từ khi cắp sách tới trường. Đi trên con đường mùi ngai ngái của đất, cỏ nội phà vào mũi lòng em lại cảm thấy bâng khuâng. Em rất yêu con đường.
Con đường của em đi học mỗi ngày chính là người bạn thân thiết, con đường như dõi theo em từng ngày cho đến khi em trưởng thành, không có kỉ niệm nào sâu sắc bằng gắn bó với con đường thân yêu. K MIK NHAAAAAAAA
1. Mở bài:
- Đó là chiếc cặp em được má mua cho vào dịp khai giảng năm học lớp 5.
2. Thân bài:
- Tả bao quát chiếc cặp sách:
- Chiếc cặp có quai đeo
- Làm bằng vải da
- Hình khối hộp chữ nhật
- Màu xanh tươi và xanh thẫm
- Tả chi tiết từng bộ phận:
+ Nắp cặp và mặt trước:
- Màu xanh tươi có hình trang trí.
- Đường viền cặp màu vàng.
- Khóa sáng loáng.
- Mặt sau cặp:
- Hình chữ nhật xanh thẫm hơn mặt trước.
- Có vân chìm, đặt tay lên thấy ram ráp.
- Quai cặp:
- Quai da den để xách.
- Dây đeo màu xanh, để deo qua vai.
- Các bộ phận bên trong:
- Cặp có 3 ngăn, một ngăn rộng, 2 ngăn hẹp.
- Công dụng của từng ngăn,...
3. Kết bài:
- Tình cảm gắn bó với chiếc cặp
>> Tham khảo chi tiết: Lập dàn ý tả chiếc cặp sách của em lớp 4
Dàn ý tả chiếc bàn học
1. Mở bài: giới thiệu đồ dung học tập mà em định tả
2. Thân bài:
a. Tả bao quát chiếc bàn học
- Chiếc bàn có ghế liền
- Chiếc bàn học màu trắng
- Chiếc bàn có giá sách ở phía trên
- Bàn dài 1m và rộng 50cm
- Trông chiếc bàn rất đẹp
b. Tả chi tiết từng bộ phận của chiếc bàn học
- Mặt bàn:
- Màu trắng
- Nhẵn bóng
- Có gắn hộp đựng bút hình con hưu cao cổ
- Hộc bàn:
- Được đính kèm dưới mặt bàn
- Có ngăn kéo ra kéo vào rất tiện lợi
- Có núm cầm hình tròn
- Ghế:
- Ghế được nối với bàn
- Cố thanh gác chân
- Màu trắng
- Hình vuông
- Giá sách:
- Đính trên mặt bàn
- Màu trắng
- Có 10 hộc to nhỏ khác nhau với nhiều hình dạng khác nhau
- Bàn rất chắc chắn và tiện nghi
- Em thích để những đồ yêu thích của mình trên chiếc bàn
c. Công dụng của chiếc bàn
- Ngồi học bài
- Để sách vở
- Dùng để đặt các vật trang trí
- Giúp em rèn luyện viết chữ đẹp
- Giúp em rất nhiều trong học tập
3. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về chiếc bàn học
- Em rất thích chiếc bàn học của em
- Nhờ có bàn mà em học tốt hơn
- Em sẽ giữ gìn và bảo vệ cẩn thận chiếc bàn học
MB: gioiwsi thiệu thời gian, địa điểm mà sự vật, sự việc diễn ra
TB: khái quát sự việc
tả chi tiết thời gian, địa điểm và tâm trạng
cảm xúc của em
TB: ý nghĩa của sự việc đó đối với em
1. Mở bài:
* Giới thiệu chung:
- Con đường em định tả là con đường nào?
- Em tả nó vào thời điểm nào? (Sau khi tạnh mưa).
2. Thân bài:
* Tả cảnh:
+ Bầu trời:
- Sau cơn mưa, mặt trời lại hiện ra, toả ánh nắng rực rỡ.
- Bầu trời như cao hơn, trong hơn, gió thổi mát lộng...
+ Mặt đất:
- Cây cối xanh tươi, nhà cửa được mưa rửa sạch bụi bặm trông đẹp hẳn ra.
- Mặt đường sạch bong, ánh lên dưới nắng.
- Người và xe lại tấp nập ngược xuôi.
- Nhịp điệu cuộc sống tiếp tục hối hả, náo nhiệt.
3. Kết bài:
* Cảm nghĩ của em:
- Khoan khoái, dễ chịu.
- Càng thêm yêu cuộc sống.
Dàn ý Tả cảnh cơn mưa
1. Mở bài: Giới thiệu bao quát:
- Mấy ngày nay trời oi bức. Cả thành phố chìm trong không khí ngột ngạt, nóng nực. Bỗng đâu một luồn gió mát lạnh thổi qua báo hiệu trời sắp mưa to.
2. Thân bài: Tả sự thay đổi của cảnh theo thời gian.
*Lúc sắp mưa:
- Mây đen bao phủ khắp bầu trời.
- Gió mang hơi nước mát lạnh.
*Lúc bắt đầu mưa:
- Mưa bắt đầu rơi lẹt đẹt, xiên xẹo theo làn gió.
- Mưa nặng hạt dần, tuôn xối xả, trắng xóa.
- Sấm chớp liên hồi trên bầu trời đen kịt.
- Nước chảy lênh láng, ngập sân, ngập ngõ, ngập đường phố.
- Cây cối đu đưa, tha hồ tắm mưa.
- Người đi đường chạy vào mái hiên trú mưa.
- Những người mặc áo mưa chạy xe vút qua.
- Lũ chim ướt lướt thướt, đứng dưới tán lá lớn trú mưa.
*Lúc mưa tạnh:
- Mưa ngớt rồi tạnh hẳn. Bầu trời quang đãng.
- Mặt trời chiều tỏa những tia nắng vàng nhè nhẹ.
- Lũ chim lại nô đùa, bay ra bay vào.
- Cây lá sạch bóng, xanh mát như có ai vừa lau chùi.
- Đường phố lại bắt đầu huyên náo. Tiếng xe chạy ầm ầm.
- Mọi người lại tiếp tục công việc của mình.
+ Cửa hàng, cửa hiệu mở cửa, bày bán. Tiếng loa đài rộn vang.
3. Kết bài :
- Cơn mưa xua đi cái nóng ngột ngạt, làm con người cảm thấy thoải mái, dễ chịu hơn nhiều.
- Cơn mưa thật đáng yêu phải không các bạn?
Dàn ý Tả cơn mưa rào lớp 5
1. Mở bài: Tả cơn mưa mùa hạ
Mùa hè có những cơn mưa chợt đến chợt đi. Nhờ mưa, vạn vật quê em thêm sức sống mới. Yêu biết mấy những cơn mưa đầu hạ. Mới chớm hè thôi, thế mà chiều qua, trên quê hương em có một cơn mưa thật to, thật đáng nhớ.
2. Thân bài:
Miêu tả theo thời gian và không gian trận mưa
- Lúc sắp mưa:
- Mây đen kéo về, những đám mây lớn, nặng và đặc xịt lổm ngổm đầy trời
- Gió ào ào, thổi giật, đổi mát lạnh, nhuốm hơi nước, gió càng mạnh
- Cảm giác oi ả, ngột ngạt.
- Lúc bắt đầu mưa:
- Những giọt mưa lác đác rơi: lẹt đẹt....lẹt đẹt, lách tách
- Không khí mát lạnh, dễ chịu
- Lúc mưa to:
- Mưa ù xuống, mưa rào rào trên sân gạch, sầm sộp, rào rào, mưa đồm độp trên phên nứa, đập bùng bùng vào tàu lá chuối, tiếng giọt ranh đổ ồ ồ
- Nước mưa chuyển động: lăn xuống, xiên xuống, kéo xuống, lao xuống,.... lao vào bụi cây, giọt ngã, giọt ngửa, giọt bay, tỏa trắng xóa, nước chảy đỏ lòm bốn bề sân, quần quận rồi vào các rãnh cống, mưa xối nước.
- Tiếng sấm, chớp
- Lúc mưa tạnh:
- Cảnh vật tươi tắn,mới mẻ...mưa đã ngớt, trời rạng dần, mấy con chim từ gốc cây hót râm ran
- Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt
- Sau trận mưa, đường phố được dội rửa sạch bong
- Tiếng gọi nhau í ới, tiếng còi xe máy, ô tô lại vang lên inh ỏi
- Trẻ con nô đùa trên hè phố, đường phố lại bắt đầu đông vui và náo nhiệt
- Con người vội vã trở lại với các công việc
3. Kết bài: Cơn mưa đem lại cảm giác dễ chịu, làm cho cây cối tươi tốt
>> Tham khảo chi tiết: Lập dàn ý bài văn miêu tả cơn mưa rào lớp 5
1. Mở bài: Giới thiệu khu vườn buổi sáng
Mỗi ngày thức dậy còn gì tuyệt vời hơn khi được ngắm nhìn khu vườn vào một buổi sáng đẹp trời.
2. Thân bài:
a. Tả bao quát:
- Tiếng chuông báo thức reo lên, em bước ra khỏi vườn mở cửa sổ. Bầu trời hôm nay trong xanh, những tia nắng chiếu xuống chào đón một ngày mới lên. Em bước ra khỏi phòng xuống dưới khu vườn trước nhà.
b. Tả chi tiết khu vườn:
- Khu vườn trồng rất nhiều các loài cây khác nhau được mẹ em chăm chút hằng ngày.
- Phía trước vườn là khu trồng hoa, đủ các loại hoa như hoa hồng, hoa tuplip, hoa cẩm chướng… Các loài hoa đua nhau khoe sắc khoe hương. Sáng sớm sương vẫn còn đọng lại trên lá khi ánh mặt trời chiếu xuống hạt sương long lanh như hạt ngọc lấp lánh. Mấy nàng ong đang chăm chỉ hút mật làm đẹp cho đời.
- Phía giữa vườn là khu trồng rau cung cấp thực phẩm cho bữa ăn của gia đình. Mẹ em trồng rất nhiều loại rau mùa nào rau nấy như rau cải, rau xà lách, rau đay…
- Phía cuối vườn là nơi trồng các loài cây ăn quả như xoài, cam, táo… Bác Xoài như vừa tỉnh giấc vươn vai dậy làm cành lá lao xao, mùi hương của trái xoài chín thơm thoảng qua khi chị Gió lướt nhẹ nhàng đến. Cây cam đang mùa đậu quả, những quả non dần nhú lên. Bước đến gần cây mít cuối vườn, mùi thơm trái mít chín tỏa hương thơm phức. Cây mít này là cây của ông nội trồng, ngày xưa cây chỉ cao chừng ba mươi cm, giờ đây cây cao khoảng hơn ba mét.
- Vườn được bao quanh bởi hàng rào bằng nhựa được trang trí nhiều màu sắc làm khu vườn thêm rực rỡ
- Trên cành cây có chú chim đậu hót líu lo, mấy nàng bướm cũng đến đây tụ hội dưới ánh nắng mặt trời rực rỡ.
- Khu vườn được mẹ em chăm sóc cẩn thận và tỉ mỉ. Mẹ tưới nước cho cây, nhặt cỏ, bắt sâu, tỉa cành làm khu vườn thêm lộng lẫy.
- Sáng sớm được ngắm nhìn khu vườn em cảm thấy thoải mái, được hòa mình vào thiên nhiên
3. Kết bài:
- Tình cảm với khu vườn
- Khu vườn buổi sáng rất đẹp. Nó như một bức tranh tràn đầy màu sắc của cuộc sống.
a. Mở bài
Giới thiệu về chiếc trống trường em định tả. Giới thiệu bằng cách đưa ra tiếng kêu của nó mà em nhớ nhất và sự gắn bó của em và các bạn học sinh về chiếc trống trường.
b. Thân bài
Tả hình dáng bên ngoài của chiếc trống
– Chiếc trống trường có hình dạng giống như cái chum to, được nằm ngang vè treo trên một cái dây ngay cạnh phòng của chú bảo vệ. Xung quanh của chiếc trống được làm bằng gỗ được sơn màu đỏ, bên trong rỗng để âm thanh được vang to. Hai đầu hai bên được làm bằng da trông rất căng và mịn
Tả âm thanh của chiếc trống: Âm thanh của chiếc trống rất đa dạng
+ Khi tiếng trống báo hiệu vào giờ học thì vồn vã, dồn dập như thúc giục em vào lớp
+ Âm thanh của tiếng trống khi báo hiệu hết giờ sau mỗi tiết học thì mỗi hồi dài
+ Tiếng trống đánh khi chúng em tập thể dục giữa giờ thì được từng nhịp tập “Tùng, cắc, tùng, cắc”
+ Nhưng chắc để lại ấn tượng nhiều nhất trong mỗi bạn học sinh là tiếng trống trường khai giảng được cô hiệu trưởng đánh lên
Tác dụng và kỉ niệm với tiếng trống trường
– Tiếng trống trường như một bác đồng hồ báo hiệu cho chúng em khi vào giờ học, khi hết tiết học để nghỉ ngơi giữa giờ hay là đến giờ ra về. Tiếng trống trường vang lên khi chúng em tập thể dục đúng nhịp. Tiếng trống trường cũng như hồi vang để bắt đầu một năm học mới đầy hứng khởi.
c. Kết bài
Tình cảm với chiếc trống trường: Em vô cùng yêu quý chiếc trống trường bởi nó như một người bạn thân thiết, gần gũi với em và với tất cả các bạn học sinh. Dù sau này có đi đâu, và làm gì nhưng những tiếng, âm thanh của nó mãi mãi in sâu trong tâm trí em.