Ba bài thơ: Nam quốc sơn hà, Tụng giá hoàn kinh sư, Thiên Trường vãn vọng được viết bằng văn tự nào ?
A. Chữ Quốc ngữ
B. Chữ Nôm
C. Chữ Hán
D. Cả chữ Hán và chữ Nôm.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Dòng nào gồm những văn bản viết bằng chữ Hán? *
Bánh trôi nước, Nam quốc sơn hà, Phò giá về kinh
Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Nam quốc sơn hà
Rằm tháng giêng, Bạn đến chơi nhà, Nam quốc sơn hà
Phò giá về kinh, Nam quốc sơn hà, Rằm tháng giêng
*Sông núi nước Nam
- Nội dung:
+ Khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước
+ Nêu cao ý chí bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược
- Nghệ thuật
+ Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, súc tích
+ Ngôn ngữ dõng dạc, giọng thơ mạnh mẽ, đanh thép, hùng hồn
*Phò giá về kinh
- Nội dung: thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng của tác giải về một đất nước thái bình, thịnh trị.
- Nghệ thuật
+ Thể thơ ngũ ngôn tứ tuyệt cô đọng, hàm súc
+ Giọng điệu sảng khoái, hân hoan, tự hào
+ Hình thức diến đạt cô đúc, dồn nén cảm xúc vào bên trong ý tưởng
*Bánh trôi nước
- Nội dung: có 2 tầng ý nghĩa
+ Tầng 1 - ý nghĩa tả thực là miêu tả, hình dạng, màu sắc của chiếc bánh trôi nước
+ Tầng 2 - ý nghĩa hàm ẩn là tiếng lòng cảm thông, xót xa cho thân phận lênh đênh, chìm nổi của người phụ nữ trong xã hội cũ, là tiếng nói trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp phẩm chất trong sáng, tình nghĩa, sắt son của người phụ nữ Việt Nam ngày xưa.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
+ Ngôn ngữ thơ bình dị, thành ngữ, mô-típ dân gian
+ Sáng tạo trong việc xây dựng nhiều tầng ý nghĩa
Ở thời ……Hậu Lê………. , chiếm ưu thế hơn cả là văn học …chữ Hán, ……….. , bên cạnh đó còn có văn học chữ Nôm. Hai trong những tập thơ Nôm xưa nhất, có giá trị còn lưu truyền đến ngày nay là …… Quốc âm thi tập ………….. của Nguyễn Trãi và Hồng Đức quốc âm thi tập của …………Lê Thánh Tông………….
Ở thời Hậu Lê, chiếm ưu thế hơn cả là văn học chữ Hán, bên cạnh đó còn có văn học chữ Nôm. Hai trong những tập thơ Nôm xưa nhất, có giá trị còn lưu truyền đến ngày nay là Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi và Hồng Đức quốc âm thi tập của Lê Thánh Tông.
- Nguồn gốc tiếng Việt: gắn bó với quá trình hình thành, phát triển của dân tộc Việt Nam, thuộc họ ngôn ngữ Nam Á
- Quan hệ họ hàng của Tiếng Việt có quan hệ với tiếng Mường. Hai nhóm ngôn ngữ đều được hình thành từ tiếng Việt Mường chung (tiếng Việt cổ) – nhóm ngôn ngữ xuất phát từ dòng ngôn ngữ Môn- Khmer thuộc họ ngôn ngữ Nấm
- Lịch sử phát triển của Tiếng Việt: có 4 giai đoạn chính:
+ Thời Bắc thuộc, chống Bắc thuộc: tiếng Việt tiếp xúc lâu dài với tiếng Hán. Mượn tiếng Hán và Việt hóa, từ đó là tiếng Việt trở nên phong phú và phát triển
+ Thời kì độc lập tự chủ: bị tiếng Hán chèn ép nhưng vẫn phát triển nhờ tiếp tục vay mượn tiếng Hán theo hướng Việt hóa, làm cho tiếng Việt phong phú, tinh tế, uyển chuyển
+ Thời Pháp thuộc: tiếng Việt bị chèn ép bởi tiếng Pháp. Những tiếng Việt vẫn có hướng phát triển, văn xuôi tiếng Việt hình thành, phát triển cùng với sự ra đời của hệ thống chữ quốc ngữ
+ Sau cách mạng tháng 8- nay: tiếng Việt phát triển mạnh mẽ hơn. Những từ thuộc ngôn ngữ khoa học được chuẩn hóa tiếng Việt, sử dụng rộng rãi.
b, Một số tác phẩm viết bằng
+ Chữ Hán: Nhật kí trong tù, Nam quốc sơn hà, Thiên trường vãn vọng, Phò giá về kinh
+ Chữ Nôm: Truyện Kiều, Bánh trôi nước, Chinh phụ ngâm, Lục Vân Tiên
+ Chữ quốc ngữ: Viếng lăng Bác, Đoàn thuyền đánh cá, Lặng lẽ Sa Pa, Làng, Hai đứa trẻ…
Đáp án: C